Thương long
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thương long (Danh pháp khoa học: Mosasauridae) là một họ bò sát biển lớn đã tuyệt chủng. Các hóa thạch đầu tiên được phát hiện trong mỏ đá vôi ở Maastricht, Meuse năm 1764. Mosasauridae hiện được xem là họ có quan hệ gần gũi nhất với rắn, do phân tích nhánh đã tính gộp dựa trên các đặc điểm tương đồng về hàm và hộp sọ.[1] Mosasauridae là các Varanoidea có quan hệ gần gũi với các loài kỳ đà sống trên cạn. Chúng có thể đã tiến hóa từ bò sát có vảy bán thủy sinh[2] gọi là Aigialosaur, các loài này có hình dáng giống với kỳ đà ngày nay trong Kỷ Creta sớm. Trong suốt 20 triệu năm cuối của kỷ Creta (Turon-Maastricht), do sự tuyệt chủng của các Ichthyosaur và Pliosaur, thương long trở thành những loài săn mồi thống trị ở biển.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Thương long | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Creta muộn | |
Bộ xương của Mosasaurus hoffmannii, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Maastricht, Hà Lan | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Sauropsida |
Bộ (ordo) | Squamata |
Liên họ (superfamilia) | †Mosasauroidea |
Họ (familia) | Mosasauridae |
Các phân họ | |
|
Đóng