Bò sát có vảy
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bộ Có vảy hay bò sát có vảy (danh pháp khoa học: Squamata) là một bộ bò sát lớn nhất hiện nay, bao gồm các loài thằn lằn và rắn. Các loài của bộ này được phân biệt do bộ da có vảy sừng (hay tấm sừng) của chúng. Chúng còn có đặc điểm là có xương vuông giúp di chuyển hàm trên và xương sọ. Điều này thấy rõ ở loài rắn khi chúng có thể há miệng rất rộng để nuốt con mồi.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Bò sát có vảy | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Jura sớm - hiện nay, 199–0 triệu năm trước đây[1] | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Liên bộ (superordo) | Lepidosauria |
Bộ (ordo) | Squamata Oppel, 1811 |
màu đen: phân bổ của bò sát có vảy | |
Phân nhóm[2] | |
|
Đóng
Bài này viết về bộ bò sát Squamata. Đối với loại giáp thời La Mã, xem Lorica squamata.
Kích cỡ của chúng chênh lệch nhau nhiều nhất so với bò sát khác, loài nhỏ nhất chỉ có 16 mm chiều dài như ở tắc kè tí hon Jaragua (Sphaerodactylus ariasae) và loài dài nhất là 8 m như ở trăn anaconda (Eunectes murinus).