John McCain
chính trị gia Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
John Sidney McCain III (29 tháng 8 năm 1936 – 25 tháng 8 năm 2018) là Thượng nghị sĩ thâm niên của Hoa Kỳ, người tiểu bang Arizona và là người được Đảng Cộng hòa đề cử ra tranh chức tổng thống trong kỳ bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2008. Ông là một trong hai nhân vật năng nổ (người thứ hai là John Kerry) trong việc hối thúc và vận động chính phủ Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam, kẻ thù cũ của Hoa Kỳ với nhiều lý do, nhưng đặc biệt là việc ông coi Việt Nam là một đối trọng đáng giá trong khu vực để giúp Hoa Kỳ đối đầu với Trung Quốc.[2]
John McCain | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 1987 – 25 tháng 8 năm 2018 31 năm, 234 ngày |
Tiền nhiệm | Barry Goldwater |
Kế nhiệm | Jon Kyl |
Chủ tịch Ủy ban Quân vụ Thượng viện | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 2015 – 25 tháng 8 năm 2018 3 năm, 234 ngày |
Tiền nhiệm | Carl Levin |
Kế nhiệm | trống |
Vị trí | Thượng viện |
Chủ tịch Ủy ban Thượng viện về thổ dân (lần 2) | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 2005 – 3 tháng 1 năm 2007 |
Tiền nhiệm | Ben Nighthorse Campbell |
Kế nhiệm | Byron Dorgan |
Vị trí | Thượng viện |
Chủ tịch Ủy ban Thượng viện về thổ dân (lần 1) | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 1995 – 3 tháng 1 năm 1997 |
Tiền nhiệm | Daniel Inouye |
Kế nhiệm | Ben Nighthorse Campbell |
Vị trí | Thượng viện |
Chủ tịch của Ủy ban Thương mại Thượng viện (lần 3) | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 2003 – 3 tháng 1 năm 2005 |
Tiền nhiệm | Ernest Hollings |
Kế nhiệm | Ted Stevens |
Vị trí | Thượng viện |
Chủ tịch của Ủy ban Thương mại Thượng viện (lần 2) | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 1 năm 2001 – 3 tháng 6 năm 2001 |
Tiền nhiệm | Ernest Hollings |
Kế nhiệm | Ernest Hollings |
Vị trí | Thượng viện |
Chủ tịch của Ủy ban Thương mại Thượng viện (lần 1) | |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 1997 – 3 tháng 1 năm 2001 |
Tiền nhiệm | Larry Pressler |
Kế nhiệm | Ernest Hollings |
Vị trí | Thượng viện |
Nhiệm kỳ | 3 tháng 1 năm 1983 – 3 tháng 1 năm 1987 |
Tiền nhiệm | John Jacob Rhodes Jr. |
Kế nhiệm | John Jacob Rhodes III |
Vị trí | Khu quốc hội 1, Arizona |
Thông tin chung | |
Danh hiệu |
|
Sinh | John Sidney McCain III (1936-08-28)28 tháng 8, 1936 Vùng Kênh đào Panama |
Mất | 25 tháng 8, 2018(2018-08-25) (81 tuổi) Cornville, Arizona |
Nơi ở | Phoenix, Maricopa, Arizona |
Tôn giáo | Báp-tít |
Đảng chính trị | Cộng hòa |
Vợ | Carol Shepp (từ 1965-1980) Cindy Hensley McCain (từ 1980) |
Con cái | Douglas (s. 1959) Andrew (s. 1962) Sidney (s. 1966) Meghan (s. 1984) John Sidney IV "Jack" (s. 1986) James (s. 1988) Bridget (s. 1991) |
Trường lớp | Học viện Hải quân Hoa Kỳ |
Website | Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ John McCain: Arizona |
Chữ ký | |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ |
Phục vụ | Hải quân Hoa Kỳ |
Năm tại ngũ | 1958–1981 |
Cấp bậc | Hạm trưởng |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam (POW) |
Ông nội và cha của McCain đều từng là đô đốc Hải quân Hoa Kỳ. McCain cũng đã học tại Học viện Hải quân Hoa Kỳ và tốt nghiệp vào năm 1958. Ông trở thành phi công hải quân lái máy bay cường kích từ hàng không mẫu hạm. Trong lúc tham chiến trong Chiến tranh Việt Nam, ông thoát chết trong gang tấc tại vụ cháy trên Hàng không mẫu hạm USS Forrestal năm 1967. Cùng năm, trong chuyến thi hành nhiệm vụ đánh bom lần thứ 23 trên bầu trời miền Bắc Việt Nam sau đó, phi cơ của ông bị bắn rơi và ông bị thương nghiêm trọng. Năm năm rưỡi ông bị bắt làm tù binh chiến tranh tại miền bắc Việt Nam, sau Hiệp định Paris 1973 ông được thả tự do.
Không lâu, sau khi McCain giải ngũ khỏi Hải quân vào năm 1981 và chuyển về Arizona, ông bắt đầu tham gia chính trị. Năm 1982 ông được bầu vào Hạ viện Hoa Kỳ, đại diện cho Khu quốc hội 1, Arizona. Sau khi phục vụ hai nhiệm kỳ tại đó, ông được bầu vào Thượng viện Hoa Kỳ đại diện cho Arizona vào năm 1986. Ông tái đắc cử Thượng nghị sĩ những năm 1992, 1998, và 2004.
Tuy gắn bó với các quan điểm bảo thủ, McCain nổi tiếng trong truyền thông với những phát biểu với tư cách "độc lập" của mình, phản đối nhiều vấn đề chủ chốt của Đảng Cộng hòa mà ông là thành viên. Thoát khỏi vụ tai tiếng Keating Five trong thập niên 1980, ông coi việc cải cách cơ chế tài trợ vận động tranh cử là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Điều đó dẫn đến việc thông qua Đạo luật McCain-Feingold năm 2002.
McCain đã từng nỗ lực để trở thành ứng cử viên của Đảng Cộng hòa trong kỳ bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2000, nhưng thua George W. Bush sau những cuộc tranh đua sát nút tại các cuộc bầu cử sơ bộ đầu tiên. Năm 2008, ông lần nữa chạy đua tìm sự đề cử của Đảng Cộng hòa. Ông được đề cử sau đó nhưng thất cử trước ứng viên Đảng Dân chủ là Barack Obama trong tổng tuyển cử.
Về quan điểm chính trị, McCain bị chỉ trích vì quan điểm diều hâu hiếu chiến, luôn ủng hộ việc Hoa Kỳ đem quân tấn công các nước khác. Điển hình là việc ông ủng hộ quân đội Mỹ tấn công Iraq, Libya, Afghanistan, Nam Tư khiến cả triệu người thiệt mạng. Ông cũng là người liên hệ với các tổ chức Hồi Giáo cực đoan ở Bosnia và Kosovo để khuyến khích họ chống Nam Tư, cũng như việc kêu gọi Chính phủ Mỹ ủng hộ các nhóm phiến quân chống Chính phủ Syria trong cuộc nội chiến tàn khốc ở quốc gia này[3][4]