Yamamoto Isoroku
Đô đốc Hải quân Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Yamamoto Isoroku (kanji: 山本五十六, Hán Việt: Sơn Bản Ngũ Thập Lục; 4 tháng 4 năm 1884 - 18 tháng 4 năm 1943) là một đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Người ta nhớ nhiều tới ông vì thành tích tấn công hạm đội Hoa Kỳ ở Trân Châu Cảng. Ông được sách Thập Đại Tùng Thư - 10 Đại tướng Soái Thế giới[3] coi là một trong 10 viên tướng xuất sắc nhất trong lịch sử quân sự thế giới. Ông cũng cùng với Đô đốc Togo Heihachiro, người đập tan hạm đội Nga ở trận Hải chiến Tsushima năm 1905 được hưởng vinh dự làm lễ quốc tang sau khi bị ám sát qua đời.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Đây là một tên người Nhật; trong tiếng Nhật họ và tên được viết theo thứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ là Yamamoto.
Thông tin Nhanh Sinh, Mất ...
Yamamoto Isoroku | |
---|---|
Yamamoto Isoroku | |
Sinh | (1884-04-04)4 tháng 4, 1884 Nagaoka, Niigata, Nhật Bản |
Mất | 18 tháng 4, 1943(1943-04-18) (59 tuổi) Quần đảo Solomon |
Thuộc | Đế quốc Nhật Bản |
Quân chủng | Hải quân Đế quốc Nhật Bản |
Năm tại ngũ | 1901–1943 |
Quân hàm | Nguyên soái đại tướng hải quân, Tổng tư lệnh |
Đơn vị | Hạm đội Liên hợp |
Chỉ huy | Kitakami, Isuzu, Akagi, Naval Air Command, Bộ Hải quân, Naval Air Command, Hạm đội 1, Hạm đội Liên hợp, 1st Battleship Division[1] |
Tham chiến | Chiến tranh Nga-Nhật Chiến tranh thế giới thứ hai (Trận Midway) Chiến dịch Guadalcanal Trận Trân Châu Cảng |
Khen thưởng | Huân chương Hoa Cúc (sau khi chết) Huân chương Rising Sun, Huân chương Sacred Treasure, Huân chương Diều hâu vàng (hạng nhất), Huân chương Diều hâu vàng (hạng 2), Huân chương Chim đại bàng Đức Knight's Cross of the Iron Cross với Oak Leaves và Swords[2] |
Đóng