Viking 2
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sứ mệnh Viking 2 là một phần trong chương trình Viking của Mỹ, theo đó sứ mệnh đưa tàu quỹ đạo và tàu đổ bộ tới sao Hỏa. Về cơ bản sứ mệnh Viking 2 tương tự như sứ mệnh Viking 1.[2] Tàu đổ bộ Viking 2 đã hoạt động trên bề mặt sao Hỏa trong trong 1281 ngày sao Hỏa (1316 ngày Trái Đất), và đã ngừng hoạt động vào ngày 12/4/1980, sau khi pin của nó gặp trục trặc. Tàu quỹ đạo hoạt động cho đến 25/7/1978,[2] chụp được khoảng 16.000 bức ảnh sau 706 vòng bay quanh sao Hỏa.[5]
Thông tin Nhanh Dạng nhiệm vụ, Nhà đầu tư ...
Tàu Viking | |
Dạng nhiệm vụ | Tàu quỹ đạo và đổ bộ |
---|---|
Nhà đầu tư | NASA |
Trang web | Viking Project Information |
Thời gian nhiệm vụ | Trên quỹ đạo: 1050 ngày Trái đất Nhiệm vụ đổ bộ: 1316 ngày Trái đất Quãng thời gian từ thời điểm phóng tàu đến thời điểm mất liên lạc: 1676 ngày |
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |
Nhà sản xuất | Tàu quỹ đạo: JPL Tàu đổ bộ: Martin Marietta |
Khối lượng phóng | "Tổng khối lượng tàu quỹ đạo và tàu đổ bộ cùng với đầy đủ nhiên liệu là 3530 kg"[1] |
Khối lượng khô | Tàu quỹ đạo: 883 kg (1.947 lb) Tàu đổ bộ: 572 kg (1.261 lb)[1] |
Công suất | Tàu quỹ đạo: 620 W Tàu đổ bộ: 70 W |
Bắt đầu nhiệm vụ | |
Ngày phóng | 18:39, 9 tháng 9 năm 1975 (UTC) (1975-09-09T18:39Z)[2][3] |
Tên lửa | Titan IIIE với tầng đẩy mang tải trọng Centaur |
Địa điểm phóng | Bệ phóng LC-41, Cape Canaveral |
Kết thúc nhiệm vụ | |
Lần liên lạc cuối | 12 tháng 4 năm 1980 (1980-04-12)[4] |
Các tham số quỹ đạo | |
Hệ quy chiếu | Quỹ đạo sao Hỏa |
Chương trình Flagship |
Đóng