USS Sailfish (SS-192)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Sailfish (SS-192) là một tàu ngầm lớp Sargo được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ban đầu mang tên Squalus, tên đặt theo một chi cá mập thuộc bộ Cá nhám góc,[1] nó bị đắm trong khi lặn thử nghiệm ngoài khơi bờ biển New Hampshire vào ngày 23 tháng 5, 1939, khiến 26 thành viên thủy thủ đoàn tử nạn. Nó được trục vớt, sửa chữa và tái biên chế vào tháng 5, 1940 như là chiếc Sailfish, là tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên chi Cá buồm.[3] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng mười hai chuyến tuần tra và đánh chìm bảy tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 45.029 tấn.[9] Được rút ra khỏi hoạt động trên tuyến đầu vào đầu năm 1945, nó đảm nhiệm vai trò huấn luyện cho đến khi xung đột chấm dứt, và xuất biên chế vào cuối năm 1945. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1948. Sailfish được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Tàu ngầm USS Sailfish (SS-192) ngoài khơ Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California, ngày 13 tháng 4 năm 1943 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Squalus (SS-192) |
Đặt tên theo | một chi cá mập thuộc bộ Cá nhám góc [1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine [2] |
Đặt lườn | 18 tháng 10, 1937 [2] |
Hạ thủy | 14 tháng 9, 1938 [2] |
Người đỡ đầu | bà Caroline Brownson Hart |
Nhập biên chế | 1 tháng 3, 1939 [2] |
Xuất biên chế | 15 tháng 11, 1939 [2] |
Đổi tên | Sailfish, 9 tháng 2, 1940 |
Số phận |
|
Tên gọi | USS Sailfish (SS-192) |
Đặt tên theo | chi Cá buồm[3] |
Nhập biên chế | 15 tháng 5, 1940 [2] |
Xuất biên chế | 27 tháng 10, 1945 [2] |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 4, 1948 [4] |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 18 tháng 6, 1948 [2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Sargo |
Kiểu tàu | tàu ngầm tổ hợp dẫn động trực tiếp và diesel-điện [5] |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 310 ft 6 in (94,64 m) [6] |
Sườn ngang | 26 ft 10 in (8,18 m) [6] |
Mớn nước | 16 ft 8 in (5,08 m) [6] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động | 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[6] |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 5 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |
|