USS Haraden (DD-183)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Haraden.
USS Haraden (DD–183) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho Canada và đổi tên thành HMCS Columbia (I49). Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Jonathan Haraden (1744-1803), một thuyền trưởng tàu lùng trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Haraden (DD-183) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Haraden (DD-183) |
Đặt tên theo | Jonathan Haraden |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding and Dry Dock Company, Newport News, Virginia |
Đặt lườn | 30 tháng 3 năm 1918 |
Hạ thủy | 4 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | cô Mabel B. Stephens |
Nhập biên chế | 7 tháng 6 năm 1919 |
Tái biên chế | 4 tháng 12 năm 1939 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 8 tháng 1 năm 1941 |
Số phận | Chuyển cho Anh Quốc, 24 tháng 9 năm 1940 |
Lịch sử | |
Canada | |
Tên gọi | HMCS Columbia (I49) |
Đặt tên theo | sông Columbia |
Nhập biên chế | 24 tháng 9 năm 1940 |
Số phận | Tháo dỡ, tháng 8 năm 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng