Tầng Indu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tầng Indu trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Trias sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Trias dưới. Kỳ Indu tồn tại từ ~ 251.902 Ma đến 251.2 Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).[2]
Thêm thông tin Hệ/ Kỷ, Thống/ Thế ...
Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Bậc / Kỳ |
Tuổi (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Jura | Dưới/Sớm | Hettange | trẻ hơn | |
Trias | Trên/Muộn | Rhaetia | 201.3 | ~208.5 |
Noria | ~208.5 | ~227 | ||
Carnia | ~227 | ~237 | ||
Giữa | Ladinia | ~237 | ~242 | |
Anisia | ~242 | 247.2 | ||
Dưới/Sớm | Olenek | 247.2 | 251.2 | |
Indu | 251.2 | 251.902 | ||
Permi | Lạc Bình | Trường Hưng | già hơn | |
Phân chia Kỷ Trias theo ICS năm 2020.[1] |
Đóng
Kỳ Indu đôi khi được chia thành các phụ kỳ hoặc phụ tầng Griesbach và Dieneri.[3]
Kỳ Indu kế tục kỳ Trường Hưng của thế Lạc Bình kỷ Permi, và tiếp sau là kỳ Olenek của thế Trias sớm.[4] Kỳ Indu gần trùng với kỳ Feixianguan khu vực Trung Quốc.