Tôm hùm đất
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đối với các định nghĩa khác, xem Tôm hùm đất (định hướng).
Tôm hùm đất là tên gọi chỉ về các loài động vật giáp xác nước ngọt giống như con tôm hùm càng nhỏ, về phân loại học, chúng là thành viên của siêu họ Astacoidea và Parastacoidea. Chúng có xuất xứ từ Bắc Mỹ và có tới 500 loài khác nhau. Có loài, con lớn nhất chỉ bằng ngón tay, nhưng cũng có loài dài gần 1 mét, nặng đến 5 kg. Vì có nhiều giống loài nên chúng cũng có nhiều tên gọi khác nhau và tên chung của loài này là crayfish.[1] Trong tiếng Việt, tên gọi tôm hùm đất chủ yếu dùng để chỉ về loài tôm hùm nước ngọt (Procambarus clarkii) một loài được du nhập vào Việt Nam từ Mỹ thông qua thương lái Trung Quốc.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Tôm hùm đất | |
---|---|
Một loài tôm hùm đất | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân bộ (subordo) | Pleocyemata |
Phân thứ bộ (infraordo) | Astacidea |
Liên họ (superfamilia) | Astacoidea Latreille, 1802 Parastacoidea Huxley, 1879 |
Các họ | |
Đóng