Trận Leningrad
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cuộc bao vây Leningrad là cuộc phong tỏa quân sự của quân đội Đức Quốc xã đối với thành phố Leningrad (hiện nay là Sankt-Peterburg), đồng thời là cuộc phòng thủ dài ngày nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai của Quân đội Liên Xô. Đây là một trong các trận đánh có tỉ lệ tử vong cao trong lịch sử thế giới và là trận đánh có số dân thường thiệt mạng cao nhất trong toàn bộ Chiến tranh Xô-Đức. Từ khi bị quân đội Đức Quốc xã bao vây cho đến khi được quân đội Liên Xô giải phóng, cuộc phong tỏa Leningrad kéo dài 871 ngày; bắt đầu từ tháng 9 năm 1941 và kết thúc vào ngày 27 tháng 1 năm 1944. Trận Leningrad là một trong các biểu tượng lớn nhất của cuộc đọ sức cả về quân sự cũng như về sức chịu đựng của con người giữa chế độ Xô Viết và chế độ Quốc xã. Như dự kiến của Kế hoạch Barbarossa thì Leningrad là một mục tiêu chiến lược mà nếu chiếm được nó, nước Đức Quốc xã sẽ làm giảm sút đáng kể khả năng phòng thủ của Liên Xô, mở đường tiến tới Arkhangelsk. Việc chiếm Leningrad không chỉ là chiếm đóng một thành phố bình thường mà còn là việc chiếm đóng nơi đã nổ ra cuộc Cách mạng tháng 10 Nga, một biểu tượng chính trị quan trọng của Liên Xô. Đồng thời, chiếm Leningrad cũng là chiếm được một căn cứ hải quân quan trọng để phục vụ cuộc đối đầu trên biển giữa hải quân Đức Quốc xã và Hải quân Anh trên biển Baltic.[8]
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Cuộc bao vây Leningrad | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai | |||||||
Xe tăng KV của quân đội Liên Xô được sản xuất tại Leningrad tiến ra mặt trận, ngày 1 tháng 5 năm 1942. | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Đức Quốc Xã Phần Lan[1] Vương quốc Ý[2] Tây Ban Nha | Liên Xô | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Wilhelm von Leeb Georg von Küchler Georg-Hans Reinhardt Agustín Muñoz Grandes Carl Gustaf Emil Mannerheim |
K. E. Voroshilov G. K. Zhukov L. A. Govorov M. M. Popov I. S. Isakov V. F. Tributs | ||||||
Lực lượng | |||||||
Giai đoạn đầu: 54 sư đoàn 725.000 quân 800 xe tăng và xe bọc thép 900 máy bay Giai đoạn sau: 83 sư đoàn 1.500.000 quân 600-900 xe tăng 700 máy bay [cần dẫn nguồn] |
Giai đoạn đầu: 79 sư đoàn 930.000 quân 500-600 xe tăng 400 máy bay Giai đoạn sau: 139 sư đoàn 2.600.000 quân 1.500 xe tăng và xe bọc thép 1.100 máy bay[cần dẫn nguồn] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Đức Quốc xã Theo Liên Xô: Khoảng 500.000 chết và bị thương.[3] Theo Đức: 1941: 85,371 chết, bị thương, mất tích[4] 1942: 267,327 chết, bị thương, mất tích[5] 1943: 205,937 chết, bị thương, mất tích[6] 1944: 21,350 chết, bị thương, mất tích[7] Tổng cộng: 579,985 người chết, bị thương, mất tích |
Tổng cộng: 3.436.066 thương vong gồm: 1.000.000 thường dân chết (trong đó có 632.253 người chết vì đói và rét). 16.747 công trình xây dựng,bị phá hủy vì bom, pháo.[3] 1,017,881 quân nhân chết, bị bắt hoặc mất tích (nhiều người chết vì đói hoặc bệnh) 2,418,185 bị thương hoặc bị ốm | ||||||