Tiếng Mã Lai
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Malay hay tiếng Mã Lai ("Ma-lây"; chữ Latinh: Bahasa Melayu; chữ cái Jawi: بهاس ملايو) là một ngôn ngữ chính của ngữ hệ Nam Đảo (Austronesian). Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ quốc gia của Indonesia (với tên tiếng Indonesia), Malaysia (với tên tiếng Malaysia), và Brunei, và là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của Singapore. Tiếng Malay là tiếng mẹ đẻ của 40 triệu người hai bên eo biển Malacca, bao gồm các vùng ven biển của bán đảo Malaysia của Malaysia và vùng ven biển phía đông đảo Sumatra của Indonesia, và cũng trở thành ngôn ngữ bản địa tại một phần vùng bờ biển phía tây của Sarawak và Tây Kalimantan trên đảo Borneo. Tổng số người nói tiếng Mã Lai là trên 215 triệu người.[3]
Tiếng Malay | |
---|---|
Bahasa Melayu بهاس ملايو | |
Sử dụng tại | Indonesia (với tên tiếng Indonesia) Malaysia (với tên tiếng tiếng Malaysia) |
Tổng số người nói | Bản địa: 77 triệu (2007)[2] Tổng số: trên 215 triệu[3] |
Phân loại | Nam Đảo
|
Dạng chuẩn | |
Hệ chữ viết | Bảng chữ cái tiếng Mã Lai (chữ La tinh; chính thức tại Malaysia, Singapore và Indonesia; đồng chính thức tại Brunei) chữ cái Jawi (chữ cái Ả Rập; đồng chính thức tại Brunei và Malaysia[4]) |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Indonesia Malaysia Brunei Singapore Quần đảo Cocos (Keeling) (trên pháp lý) |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Indonesia (Tiếng Mã Lai bản địa được hưởng vị thế ngôn ngữ khu vực bên cạnh tiêu chuẩn quốc gia của tiếng Indonesian) |
Quy định bởi | Dewan Bahasa dan Pustaka (Viện ngôn ngữ và Văn chương); Majlis Bahasa Brunei–Indonesia–Malaysia (Hội đồng Ngôn ngữ Brunei–Indonesia–Malaysia – MABBIM) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | ms |
may (B) msa (T) | |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:zsm – tiếng Malaysiaind – tiếng Indonesialrt – tiếng Larantuka Malay ?kxd – tiếng Brunei Malay ?meo – tiếng Kedah Malay ?zmi – tiếng Negeri Sembilan Malay ?dup – tiếng Duano ?jak – tiếng Jakun ?orn – tiếng Orang Kanaq ?ors – tiếng Orang Seletar ?tmw – tiếng Temuan ? |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Do là ngôn ngữ quốc gia của một vài nước, tiếng Malay tiêu chuẩn cũng có vài tên chính thức. Tại Singapore và Brunei, nó được gọi là Bahasa Melayu (tiếng Mã Lai); tại Malaysia là Bahasa Malaysia (tiếng Malaysia); và tại Indonesia là Bahasa Indonesia (tiếng Indonesia). Tuy nhiên, ở các khu vực trung bộ và nam bộ của đảo Sumatra, tức những nơi mà tiếng Mã Lai là ngôn ngữ bản địa, người dân Indonesia tại đó gọi ngôn ngữ của họ là Bahasa Melayu và xem nó là một ngôn ngữ khu vực.
Tiếng Mã Lai tiêu chuẩn dựa theo tiêu chuẩn văn chương của các vương quốc Hồi giáo Malacca và Johor và thời kỳ tiền thuộc địa, và ngôn ngữ này đôi khi cũng được gọi là tiếng Malay Malacca, Johor, hay Riau (hay kết hợp các tên này) để phân biệt với các biến thể khác của nhóm ngôn ngữ Malay. Theo Ethnologue 16, một vài biến thể của tiếng Malay nay được liệt vào danh sách các ngôn ngữ riêng biệt, bao gồm các biến thể Orang Asli của tiếng Malay Bán đảo. Cũng có một vài ngôn ngữ bồi hay ngôn ngữ pha trộn dựa trên cơ sở tiếng Malay.