Thượng viện Philippines
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thượng viện Philippines (Filipino: Senado ng Pilipinas, hoặc Mataas na Kapulungan ng Pilipinas) là thượng viện của lưỡng viện lập pháp của Philippines - Quốc hội Philippines; viện còn lại là Viện dân biểu -tức hạ viện. Thượng viện gồm 24 thượng nghị sĩ được bầu theo khu vực bầu cử với hệ thống bỏ phiếu đa số.
Thượng viện Philippines Senado ng Pilipinas | |
---|---|
Quốc hội Philippines khóa 18 | |
Huy hiệu Thượng viện | |
Dạng | |
Mô hình | |
Thời gian nhiệm kỳ | 2 nhiệm kỳ liên tiếp (12 năm) |
Lịch sử | |
Thành lập | 16 tháng 10 năm 1916 (1916-10-16) |
Tiền nhiệm | Ủy ban thứ 2 Philippine |
Lãnh đạo | |
President of the Senate of the Philippines | |
President pro tempore | |
Majority Leader | |
Minority Leader | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 24 thượng nghị sĩ |
Chính đảng |
Minority bloc (4):
|
Ủy ban | Xem thêm |
Nhiệm kỳ | 6 năm |
Quyền | Chương VI, Hiến pháp Philippines |
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Đa số theo nhóm |
Bầu cử vừa qua | 13/5/2019 |
Bầu cử tiếp theo | 9/5/2023 |
Trụ sở | |
Tòa nhà GSIS, Trung tâm tài chính, Macapagal Boulevard, Pasay | |
Trang web | |
Thượng viện Philippines |
Thượng viện có nhiệm kỳ 6 năm theo các điều khoản với tối đa 2 nhiệm kỳ liên tiếp, với một nửa các thượng nghị sĩ được bầu ba năm một lần để đảm bảo rằng Thượng viện được duy trì như một cơ quan liên tục, so le nhau. Khi Thượng viện được phục hồi bởi Hiến pháp 1987, 24 thượng nghị sĩ được bầu vào năm 1987 phục vụ cho đến năm 1992. Năm 1992, các ứng viên của Thượng viện có được 12 số phiếu bầu cao nhất phục vụ cho đến năm 1998, trong khi tới 12 phục vụ cho đến năm 1995. Sau đó, mỗi thượng nghị sĩ được bầu phục vụ đầy đủ 6 năm.
Ngoài ra Thượng viện có nhiệm vụ trình tổng thống ký ban hành thành luật, Thượng viện là cơ quan duy nhất có thể đồng tình với điều ước, và có thể buộc tội các trường hợp. Chủ tịch Thượng viện đương nhiệm là Aquilino Pimentel III.