Susan Hayward
From Wikipedia, the free encyclopedia
Susan Hayward (30.6.1917 – 14.3.1975) là nữ diễn viên người Mỹ[1], đã đoạt Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất năm 1958.
Susan Hayward | |
---|---|
Hayward thời đầu thập niên 1940 | |
Sinh | Edythe Marrenner (1917-06-30)30 tháng 6, 1917 Brooklyn, New York, Hoa Kỳ |
Mất | 14 tháng 3, 1975(1975-03-14) (57 tuổi) Hollywood, California, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Ung thư não |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Đức Mẹ hằng Cứu giúp (Temple, Georgia) |
Quốc tịch | Mỹ |
Học vị | Trường công 181 The Girls' Commercial High School |
Nghề nghiệp | Nữ diễn viên |
Năm hoạt động | 1937–1972 |
Phối ngẫu | Jess Barker (từ 1944-1954) Floyd Eaton Chalkley (từ 1957-1966) |
Con cái | Timothy & Gregory Barker (sinh năm 1945) |
Giải thưởng | Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất (1952) Giải cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (Liên hoan phim Cannes) (1955) Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (1958) Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất (1958) Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (1958) |
Sau khi làm người mẫu thời trang ở New York, Hayward đã kiếm được một hợp đồng đóng phim và đã tới Hollywood năm 1937 để đóng nhiều vai phụ trong vòng 5 năm. Cuối thập niên 1940, bà được đề cử lần đầu cho Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong vai người phụ nữ nghiện rượu ở phim Smash-Up, the Story of a Woman (1947). Sự nghiệp diễn xuất của bà tiếp tục thành công trong thập niên 1950, và bà tiếp tục được đề cử cho giải này trong những vai diễn ở các phim My Foolish Heart (1949), With a Song in My Heart (1952) và I'll Cry Tomorrow (1955). Sau 4 lần được đề cử, cuối cùng bà cũng đoạt Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai diễn nữ tù nhân Barbara Graham ở khu dành cho các tử tù trong phim I Want to Live! (1958).
Sau cuộc hôn nhân thứ hai, bà dọn về cư ngụ ở tiểu bang Georgia, và ít xuất hiện thường xuyên trên phim, nhưng vẫn tiếp tục diễn xuất trên truyền hình và phim tới năm 1972. Bà qua đời năm 1975 do bị ung thư não.