SSM-N-8 Regulus
From Wikipedia, the free encyclopedia
SSM-N-8A Regulus hay Regulus I là một loại tên lửa hành trình phóng từ tàu ngầm thế hệ thứ 2 do Hải quân Hoa Kỳ phát triển, với khả năng mang đầu đạn hạt nhân động cơ turbojet. Tên lửa được phát triển từ năm 1955 đến năm 1964. Tên lửa Regulus được phát triển từ các kết quả thử nghiệm tên lửa đạn đạo V-1 do Hải quân Mỹ thực hiện tại Căn cứ không quân Mũi Mugu ở California.[1] Tên lửa có hình dáng khí động học giống với hình dáng của máy bay tiêm kích cùng thời kỳ nó ra đời, nhưng không có buồng lái. Các mẫu thử nghiệm tên lửa được bổ sung thêm càng hạ cánh, và nó có khả năng cất hạ cánh tương tự như máy bay thông thường.[2] Khi tên lửa được triển khai, chúng sẽ được phóng đi từ đường ray đặt trên thân tàu ngầm, và được hỗ trợ bằng hai động cơ phản lực nhỏ ở phần thân sau.
Bài viết này có một danh sách các nguồn tham khảo, nhưng vẫn chưa đáp ứng khả năng kiểm chứng được bởi thân bài vẫn còn thiếu các chú thích trong hàng. (April 2009) |
SSM-N-8 Regulus | |
---|---|
SSM-N-8 "Regulus I" đang được trưng bày tại Bảo tàng | |
Loại | Tên lửa hành trình |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1955-64 |
Sử dụng bởi | Hải quân Hoa Kỳ |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Chance Vought |
Giai đoạn sản xuất | Tháng Ba năm 1951 |
Thông số | |
Khối lượng | 13.685 pound (6.207 kg) |
Chiều dài | 32 foot 2 inch (9,80 m) |
Đường kính | 4 foot 8,5 inch (1,435 m) |
Đầu nổ | Đầu đạn nặng 3.000 pound (1.400 kg) bao gồm đầu đạn hạt nhân Mark 5 hoặc đầu đạn hạt nhân Mark 27. |
Động cơ | Động cơ turbojet Allison J33-A-14 có lực đẩy 4.600 lbf (20 kN) 2 động cơ hỗ trợ cất cánh JATO có lực đẩy 33.000 lbf (150 kN) |
Sải cánh | 21 foot (6,4 m) khi mở cánh 9 foot 10,5 inch (3,010 m) khi gập cánh |
Tầm hoạt động | 500 hải lý (926 km) |
Tốc độ | Dưới tốc độ âm thanh |