Pioneer 10
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pioneer 10 (Người tiên phong 10) (ban đầu được đặt là Pioneer F) là tàu vũ trụ của Mỹ được phóng vào năm 1972. Nó là con tàu vũ trụ đầu tiên của con người bay tới Sao Mộc[1] vào ngày 3 tháng 12 năm 1973. Vào ngày 3 tháng 3 năm 1972 lúc 01:49:00 UTC (theo giờ Mỹ), con tàu được phóng từ bãi phóng 36A thuộc căn cứ không quân ở mũi Canaveral (Cape Canaveral Air Force Station). Pioneer 10 được phóng tới sao Aldebaran, nằm trong chòm sao Kim Ngưu. Pioneer 10 cũng là một trong những con tàu đầu tiên thoát ra khỏi Hệ mặt trời, tuy vậy nó vẫn chưa thoát ra được đám mây Oort và vùng nhật quyển để tiến tới không gian liên sao. Các nhiệm vụ của con tàu bao gồm: nghiên cứu các hành tinh, năng lượng mặt trời, Tia vũ trụ; vùng nhật quyển, bầu khí quyển của Sao Mộc và một số vệ tinh của nó, đặc biệt là Io và chụp lại hình ảnh về vệ tinh của hành tinh này.
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. |
Ý niệm của họa sĩ về tàu không gian Pioneer 10 | |||||||||||||||||||||||||
Dạng nhiệm vụ | Thám hiểm nhật quyển và bên ngoài Hệ Mặt Trời | ||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhà đầu tư | NASA / ARC | ||||||||||||||||||||||||
COSPAR ID | 1972-012A | ||||||||||||||||||||||||
SATCAT no. | 5860 | ||||||||||||||||||||||||
Trang web | Pioneer Project website (archived) NASA Archive page | ||||||||||||||||||||||||
Thời gian nhiệm vụ | 30 năm, 10 tháng, 22 ngày | ||||||||||||||||||||||||
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |||||||||||||||||||||||||
Nhà sản xuất | TRW | ||||||||||||||||||||||||
Khối lượng phóng | 258,8 kilôgam (571 lb) | ||||||||||||||||||||||||
Công suất | 155 watts (thời điểm phóng) | ||||||||||||||||||||||||
Bắt đầu nhiệm vụ | |||||||||||||||||||||||||
Ngày phóng | 2 tháng 3 năm 1972 (1972-03-02) (51 or 52 năm trước) | ||||||||||||||||||||||||
Tên lửa | Atlas SLV-3C Centaur-D Star-37E | ||||||||||||||||||||||||
Địa điểm phóng | Cape Canaveral LC-36A | ||||||||||||||||||||||||
Kết thúc nhiệm vụ | |||||||||||||||||||||||||
Lần liên lạc cuối | 23 tháng 1 năm 2003 (2003-01-23) (20 or 21 năm trước) | ||||||||||||||||||||||||
Bay qua Sao Mộc | |||||||||||||||||||||||||
Tiếp cận gần nhất | 3 tháng 12 năm 1973 (1973-12-03) (50 or 51 năm trước) | ||||||||||||||||||||||||
Khoảng cách | 132,252 km (82,178 mi) | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
Con tàu thăm dò này mang theo mình một ăngten parabol đường kính 2,74m, bốn máy phát điện nguyên tử với tổng công suất 165W, ba hệ thống tên lửa đẩy và một số camera, máy đo bức xạ khác.
Rời mặt đất trên hỏa tiễn Atlas-Centausr, Pioneer 10 là vật thể nhanh nhất từng bay khỏi Trái Đất tới mức nó có thể tới mặt trăng trong vòng 12 giờ và cắt ngang quỹ đạo của Sao Hoả (cách chúng ta khoảng 80 triệu km) chỉ trong vòng 12 tuần.