Người Hoa (Việt Nam)
Dân tộc Trung Quốc (Hán) ở Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Hoa (giản thể: 华人; phồn thể: 華人; Hán-Việt: Hoa nhân; bính âm: Huárén; Việt bính: waa4jan4) là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam.[2] Các tên gọi khác của họ là người Minh, người Trung Hoa, người Minh Hương, người Bắc, người Thanh, Khách nhân[3], họ cũng được gọi là người Đường (tiếng Trung: 唐人; Hán-Việt: Đường nhân; bính âm: Tángrén; Việt bính: Tong4jan4), người Trung Quốc, người Hán, hoặc dân tộc Hoa (giản thể: 华族; phồn thể: 華族; Hán-Việt: Hoa tộc; bính âm: Huázú; Việt bính: Waa4zuk6).
Người Hoa 华人/華人 Húarén Waa4jan4 | |
---|---|
Một gia đình người Hoa tại Lào Cai | |
Tổng dân số | |
749.466 @2019 [1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Việt, tiếng Quảng Đông, tiếng Triều Châu, tiếng Khách Gia, tiếng Phúc Kiến, tiếng Quan thoại | |
Tôn giáo | |
Chủ yếu là Phật giáo Đại thừa, Đạo giáo và Khổng giáo, thờ cúng tổ tiên. Một lượng nhỏ theo Công giáo Roma và Tin Lành, Đạo Cao Đài | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Hán, Hoa kiều, Người Ngái, Người Sán Dìu, người Kinh |
Dân tộc Hoa cùng với dân tộc Ngái và Sán Dìu đều được xếp vào nhóm ngôn ngữ Hán.[4] Thông thường, người Hoa ở Việt Nam được gọi là người Việt gốc Hoa để tránh trường hợp gây tranh cãi về thuật ngữ và thái độ kỳ thị.[5] Người Hoa không gồm người Hán có quốc tịch Trung Quốc đang sống ở Việt Nam.
Dân tộc Hoa có dân số 749.466 người theo Điều tra dân số chính thức của Chính phủ Việt Nam năm 2019, chiếm 0,78% dân số Việt Nam.[6]