Ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc gồm sáu ngôn ngữ được sử dụng tại các cuộc họp của Liên Hợp Quốc và tất cả các văn bản chính thức của Liên Hợp Quốc.
Liên Hợp Quốc sử dụng 6 ngôn ngữ chính thức,[1] gồm 4 ngôn ngữ chính của 5 nước thường trực Hội đồng Bảo an cùng 2 ngôn ngữ có độ phổ biến rộng lớn:
- Tiếng Ả Rập (ngôn ngữ phổ biến tại Trung Đông - Bắc Phi, đặc biệt là Thế giới Ả Rập)
- Tiếng Trung Quốc (cụ thể là Hán ngữ tiêu chuẩn sử dụng chữ Hán giản thể, ngôn ngữ chính của Đại Trung Hoa)
- Tiếng Anh (ngôn ngữ chính của Mỹ và Vương quốc Anh, không phân biệt phương ngữ tiếng Anh-Mỹ hay tiếng Anh-Anh)
- Tiếng Pháp (ngôn ngữ chính của Pháp)
- Tiếng Nga (ngôn ngữ chính của Nga)
- Tiếng Tây Ban Nha (ngôn ngữ phổ biến tại khu vực Mỹ Latinh)[2]
Ban thư ký sử dụng hai ngôn ngữ trong phiên làm việc: