Mullit
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mullit hay porcelainit[5] là một khoáng vật silicat hiếm, với công thức Al(4+2x)Si(2-2x)O(10-x) hay (2+x)Al2O3.(2-2x)SiO2, với x = 0,17 đến 0,59. Nó là hợp chất không lượng pháp và có thể coi là tồn tại trong một khoảng dung dịch rắn.[6]
Mullit | |
---|---|
Mullit dạng sợi màu trắng phía trước các phiến osumilit dày hơn (Chiều rộng ảnh 1,5 mm) Tìm thấy tại Wannenköpfe, Ochtendung, Eifel, Đức. | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Nesosilicat |
Công thức hóa học | Al(4+2x)Si(2-2x)O(10-x); x = 0,17 đến 0,59. |
Phân loại Strunz | 9.AF.20 |
Hệ tinh thể | Trực thoi |
Lớp tinh thể | Chóp đôi (mmm) H-M: (2/m 2/m 2/m) |
Nhóm không gian | Pbnm, Pnnm |
Ô đơn vị | a = 7,5785(6) Å, b = 7,6817(7) Å, c = 2,8864(3) Å; Z = 1 |
Nhận dạng | |
Phân tử gam | 319,54 g/mol (x = 0,4) |
Màu | Không màu đến trắng, vàng, tím, hồng nhạt, đỏ hay xám |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể từ lăng trụ đến hình kim |
Cát khai | Tốt trên [010] |
Vết vỡ | Giòn, như thủy tinh và hầu hết các khoáng vật phi kim. |
Độ cứng Mohs | 6 đến 7 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | Trong suốt, trong mờ |
Tỷ trọng riêng | 3,11-3,26 |
Thuộc tính quang | Lưỡng trục (+) |
Chiết suất | nα = 1,642 – 1,653 nβ = 1,644 – 1,655 nγ = 1,654 – 1,679 |
Khúc xạ kép | δ = 0,012 – 0,026 |
Đa sắc | Không màu |
Góc 2V | Đo đạc: 20° đến 50° |
Tham chiếu | [1][2][3][4] |
Nó có thể tạo ra hai dạng lượng pháp là: 3Al2O3.2SiO2 (x = 0,25) và 2Al2O3.SiO2 (x = 0,4). Điều bất thường là mullit không có điện tích cân bằng các cation có mặt. Kết quả là có 3 vị trí nhôm khác biệt: 2 tứ diện bóp méo và 1 bát diện.
Mullit được mô tả lần đầu tiên năm 1924 cho biểu hiện khoáng vật trên đảo Mull, Scotland.[4] Nó xuất hiện dưới dạng các thể vùi sét trong đá núi lửa trên đảo Mull, các thể vùi trong sillimanit trong tonalit tại Val Sissone, Italia và với các loại đá tựa corundit (đá bột mài) ở Argyllshire, Scotland.[2]