Michael Essien
From Wikipedia, the free encyclopedia
Michael Essien (sinh ngày 3 tháng 12 năm 1982) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và huấn luyện viên người Ghana. Hiện tại anh đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Đan Mạch Nordsjælland. Thời còn thi đấu, anh là một tiền vệ toàn diện và nổi tiếng nhờ thể lực sung mãn và khả năng chơi tốt ở nhiều vị trí, kể cả hậu vệ cánh nên nhờ đó có biệt danh Bison (Bò rừng).[4]
Essien năm 2018 | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Michael Kojo Essien[1] | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 3 tháng 12, 1982 (41 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Accra, Ghana | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m[3] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Nordsjælland (huấn luyện viên) | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
1998–1999 | Liberty Professionals | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2000–2003 | Bastia | 66 | (11) | |||||||||||||||||
2003–2005 | Lyon | 71 | (7) | |||||||||||||||||
2005–2014 | Chelsea | 168 | (17) | |||||||||||||||||
2012–2013 | → Real Madrid (mượn) | 21 | (2) | |||||||||||||||||
2014–2015 | Milan | 20 | (0) | |||||||||||||||||
2015–2016 | Panathinaikos | 13 | (1) | |||||||||||||||||
2017–2018 | Persib Bandung | 29 | (5) | |||||||||||||||||
2019–2020 | Sabail | 4 | (1) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2002–2014 | Ghana | 58 | (9) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
2020– | Nordsjælland | |||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Essien khởi đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ quê nhà Liberty Professionals. Năm 2000, anh đến Pháp đầu quân cho Bastia và có ba mùa bóng tại đây trước khi đến Olympique Lyonnais, nơi anh giành hai chức vô địch Ligue 1. Năm 2005, anh chuyển đến Chelsea với phí chuyển nhượng 24,4 triệu bảng, giúp anh trở thành cầu thủ châu Phi đắt giá nhất thế giới vào thời điểm đó.[5] Tại Chelsea, anh cùng câu lạc bộ có được hai danh hiệu vô địch Premier League, một danh hiệu UEFA Champions League, bốn lần vô địch Cúp FA và một League Cup. Essien còn có hai bàn thắng được bầu là Bàn thắng đẹp nhất mùa giải của Chelsea.
Essien là thành viên của đội tuyển U-17 Ghana xếp thứ ba tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 1999 và U-20 Ghana xếp thứ nhì tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2001. Ở cấp độ đội tuyển quốc gia, anh bắt đầu thi đấu cho đội tuyển Ghana từ tháng 1 năm 2002 và từng tham dự World Cup 2006 cũng như ba lần góp mặt tại Cúp bóng đá châu Phi.