M16
loạt súng trường Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
M16 là một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng AR-15 của hãng Armalite. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5,56×45mm NATO. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1969.
Súng trường tấn công M16, 5,56 mm | |
---|---|
Từ trên xuống: M16A1, M16A2, M4 Carbine, M16A4 | |
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1963 – nay |
Sử dụng bởi | Liên Hợp Quốc Afghanistan NATO Vatican Hoa Kỳ Canada Israel Hàn Quốc Đài Loan Afghanistan Iran Iraq Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Việt Nam Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Việt Nam Lào Cộng hòa Nhân dân Campuchia Campuchia Đài Loan Ba Lan Indonesia Singapore Malaysia Brunei Đông Timor Thái Lan Hồng Kông Pakistan Nga Trung Quốc Philippines Ukraine tự sản xuất súng trường M16 của Mỹ thay AK Tây Đức Đức New Zealand Úc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Trận | Chiến tranh Việt Nam Chiến dịch Xuân – Hè 1972 Chiến tranh Vùng Vịnh Chiến tranh Afghanistan Chiến tranh Iraq Xung đột vũ trang tại Bắc Ireland Nội chiến Campuchia Nội chiến Lào Nội chiến Syria Nổi dậy cộng sản Malaysia (1968-1989) Nội chiến Iraq (2014 đến nay) Khủng hoảng Marawi |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Eugene Stoner Colt |
Năm thiết kế | 1957 |
Nhà sản xuất | Colt FN Herstal H & R Firearms General Motors Hydramatic Division Armalite |
Giai đoạn sản xuất | 1960 – nay |
Số lượng chế tạo | Khoảng 8 triệu khẩu |
Các biến thể | M16A1, M16A2, M16A3, M16A4, M4A1 |
Thông số (M16A2) | |
Khối lượng | 3,1 kg |
Chiều dài | 1006 mm |
Độ dài nòng | 20 in (508 mm) |
Đạn | 5,56×45mm NATO |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí trực tiếp, thoi nạp đạn xoay |
Tốc độ bắn | 700 – 900 phát/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 3200 ft/s (M16A1) 3050 ft/s (M16A2) |
Tầm bắn hiệu quả | 550 m |
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn 20 hoặc 30 viên STANAG Hộp tiếp đạn trống 100 viên Beta C-Mag |
M16 nhẹ, khoảng 3,1 kg, do có thành phần làm bằng thép, hợp kim, nhôm và nhựa cứng (sợi thủy tinh hoặc polymer), sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép, đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay.[1]. Có ba loại khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loại đầu tiên là M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196 (hoặc .223 Remington), có thể bắn hoàn toàn tự động hay bán tự động, và hai mẫu XM16E1 và M16A1 đồng loạt được sử dụng ở chiến trường Việt Nam, sử dụng băng đạn 20 viên. Loại kế tiếp là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do FN Herstal của Bỉ thiết kế), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên, băng đạn được cải tiến lên 30 viên. Loại sau cùng là M16A4, súng trường tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2, vốn đã hơi lỗi thời và kém tiện dụng. So với M16A1 và A2, M16A4 và M4/M4A1 có một số cải tiến về hình dáng ngoài: quai xách tháo rời có thể dùng để gắn kính ngắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn pin và súng phóng lựu.