Tầng Cenoman
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tầng Cenoman trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Creta trên. Kỳ Cenoman tồn tại từ ~ 100.5 Ma đến 93.9 Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).[2]
Thêm thông tin Hệ/ Kỷ, Thống/ Thế ...
Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Bậc/ Kỳ |
Tuổi (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Paleogen | Paleocen | Đan Mạch | trẻ hơn | |
Creta | Thượng /Muộn |
Maastricht | 66.0 | 72.1 |
Champagne | 72.1 | 83.6 | ||
Santon | 83.6 | 86.3 | ||
Cognac | 86.3 | 89.8 | ||
Turon | 89.8 | 93.9 | ||
Cenoman | 93.9 | 100.5 | ||
Hạ/Sớm | Alba | 100.5 | ~113.0 | |
Apt | ~113.0 | ~125.0 | ||
Barrême | ~125.0 | ~129.4 | ||
Hauterive | ~129.4 | ~132.9 | ||
Valangin | ~132.9 | ~139.8 | ||
Berrias | ~139.8 | ~145.0 | ||
Jura | Thượng /Muộn |
Tithon | già hơn | |
Phân chia kỷ Creta theo ICS năm 2017.[1] |
Đóng
Kỳ Cenoman kế tục kỳ Alba của thế Creta sớm, và tiếp sau là kỳ Turon của thế Creta muộn.[3][4]
Tầng Cenoman là đồng niên với tầng Woodbin của thang thời gian khu vực Vịnh Mexico và phần đầu của tầng Eaglefordi của thang thời gian khu vực Bờ Đông Hoa Kỳ.
Vào cuối kỳ Cenoman, một sự kiện thiếu oxy đã diễn ra, được gọi là sự kiện ranh giới Cenoman-Turon hoặc "sự kiện Bonarelli", có liên quan đến một sự kiện tuyệt chủng nhỏ đối với các loài sinh vật biển.