Khâu Thành Đồng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Khâu Thành Đồng (tên tiếng Anh: Shing-Tung Yau, chữ Hán: 丘成桐, sinh ngày 4 tháng 4 năm 1949), là một nhà toán học Hoa Kỳ gốc Hoa, giữ ghế giáo sư William Caspar Graustein tại đại học Havard từ năm 1987 cho đến năm 2022. Tháng 4 năm 2022, ông tuyến bố rời bỏ vị trí giáo sư toán học tại Đại học Harvard để về công tác tại Đại học Thanh Hoa để xây dựng nền toán học mạnh hơn nữa tại Trung Quốc.
Khâu Thành Đồng
丘成桐 | |
---|---|
Sinh | 4 tháng 4, 1949 (75 tuổi) Sán Đầu, Quảng Đông, Trung Hoa Dân Quốc |
Quốc tịch | Hồng Kông thuộc Anh (cho đến năm 1990) Hoa Kỳ (từ năm 1990) |
Trường lớp | Đại học Trung Quốc Hồng Kông (B.A. 1969) Đại học California tại Berkeley (Ph. D 1971) |
Giải thưởng | Giải Hình học Oswald Veblen (1981) Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học (1981) Huy chương Fields (1982) Giải thưởng Crafoord (1994) Huân chương Khoa học Quốc gia (1997) Giải Wolf (2010) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Toán học |
Nơi công tác | Đại học Thanh Hoa, Đại học Harvard, Đại học Trung Văn Hương Cảng Đại học Macau, Đại học Chiết Giang |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Shiing-Shen Chern (Trần Tỉnh Thân) |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Richard Schoen (Stanford, 1977) Jun Li (Stanford, 1989) Huai-Dong Cao (Princeton, 1986) Gang Tian (Harvard, 1988) Lizhen Ji (Northeastern, 1991) Kefeng Liu (Harvard, 1993) Mu-Tao Wang (Harvard, 1998) |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Ông sinh ra ở Sán Đầu, Trung Quốc, sau đó chuyển đến Hồng Kông và đến Hoa Kỳ vào năm 1969. Ông nhận huy chương Fields năm 1982 cho đóng góp của ông về phương trình đạo hàm riêng, giả thuyết Jacobi, định lý năng lượng dương và phương trình Monge-Ampère. Ông được công nhận là một trong những chuyên gia hàng đầu và có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hình học vi phân và giải tích hình học hiện đại.
Nghiên cứu của ông có ảnh hưởng tới rất nhiều ngành khác nhau của toán học và vật lý lý thuyết như hình học vi phân, phương trình đạo hàm riêng, hình học lồi, hình học đại số, đối xứng gương, thuyết tương đối rộng và lý thuyết dây.