Gerd von Rundstedt
From Wikipedia, the free encyclopedia
Karl von Rundstedt hay Gerd von Rundstedt (12 tháng 12 năm 1875 – 24 tháng 2 năm 1953) là một Thống chế của quân đội Đức Quốc xã trong thời Thế chiến thứ hai. Ông được cấp dưới đặt biệt hiệu "Hiệp sĩ Đen" vì tính tình trầm lặng và khả năng dùng quân mạnh bạo.[1] Trong suốt cuộc Đại chiến, các tướng lĩnh của quân Đồng Minh trên Mặt trận phía Tây thừa nhận rộng rãi ông là vị Thống chế xuất chúng trong lực lượng Quân đội Đức Quốc xã. Ông là hiện thân của Vương quốc Phổ một thời vang lừng năm xưa, được mệnh danh là "người Phổ cuối cùng".[2]
Gerd von Rundstedt | |
---|---|
Gerd von Rundstedt (trong quân phục đại tá với cấp hiệu thống chế) | |
Sinh | (1875-12-12)12 tháng 12, 1875 Aschersleben |
Mất | 24 tháng 2, 1953(1953-02-24) (77 tuổi) Hanover |
Thuộc | Đế quốc Đức (tới 1918) Cộng hòa Weimar (tới 1933) Đức Quốc xã |
Năm tại ngũ | 1892 – 1945 |
Quân hàm | Thống chế |
Khen thưởng | Huy chương Thập tự Sắt |
Ông là sĩ quan duy nhất bị Adolf Hitler cách chức và tái nhậm chức 3 lần trong cuộc thế chiến. Chính do vài bất hòa của ông với vị Lãnh tụ mà những người Đức phản kháng Hitler, nhưng không biết nhiều về Rundstedt coi ông là con người mang đầy đủ các giá trị Phổ xưa.[2] Tuy được thăng đến quân hàm thống chế, Rundstedt thường mặc quân phục đại tá với cấp hiệu thống chế vì ông hãnh diện được trao tặng danh hiệu Đại tá danh dự của Trung đoàn bộ binh 18.[1]