Edmontosaurus
From Wikipedia, the free encyclopedia
Edmontosaurus (/ɛdˌmɒntəˈsɔːrəs/ ed-MON-toh-SAWR-əs) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: Edmontosaurus regalis và Edmontosaurus annectens. Hóa thạch E. regalis được tìm thấy ở các lớp đá miền tây Bắc Mỹ, vào thời kỳ Champagne của kỷ Creta (khoảng 73 triệu năm về trước), trong khi E. annectens được tìm thấy ở cùng khu vực nhưng vào thời kỳ Maastricht, 66 triệu năm trước. E. annectens là một trong những;oài khủng long phi điểu cuối cùng, sống cùng thời gian với loài Triceratops horridus và Tyrannosaurus rex ngay trước sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen.
Edmontosaurus | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: cuối kỷ Creta 73–66 triệu năm trước đây | |
Khung xương phục dựng E. regalis, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Oxford | |
Tình trạng bảo tồn | |
Hóa thạch | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Dinosauria |
Bộ (ordo) | †Ornithischia |
Nhánh | †Ornithopoda |
Liên họ (superfamilia) | †Hadrosauroidea |
Họ (familia) | †Hadrosauridae |
Phân họ (subfamilia) | †Hadrosaurinae |
Chi (genus) | †Edmontosaurus Lambe, 1917 |
Loài điển hình | |
†Edmontosaurus regalis Lambe, 1917 | |
các loài | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Edmontosaurus là một trong những chi hadrosauridae lớn nhất, dài 12 mét (39 ft) và nặng khoảng 4,0 tấn (4,4 tấn Mỹ). Nhiều mẫu vật tốt nhất không chỉ có xương, vài trường hợp còn có những mảng da lớn. Được xem là một chi của phân họ saurolophinae (hoặc hadrosaurinae), một nhóm hadrosauridae không có mào lớn, rỗng, thay vào đó là một cái mào nhỏ cứng hay mào thịt.[1]
Edmontosaurus có lịch sử phân loại rắc rối vào cuối thế kỷ 19. Mẫu vật Edmontosaurus bị đặt dưới nhiều tên chi như Claosaurus, Diclonius, Hadrosaurus, Thespesius, và Trachodon, Anatosaurus và Anatotitan hiện nay đều được xem là đồng nghĩa với Edmontosaurus. Hóa thạch đầu tiên được đặt tên Edmontosaurus phát hiện ở miền bắc Alberta, tại thành hệ Horseshoe Canyon. Loài định danh, E. regalis, được Lawrence Lambe đặt tên năm 1917. E. annectens, ban đầu được Othniel Charles Marsh đặt tên năm 1892 là Claosaurus annectens và được biết đến như là Anatosaurus annectens trong vài năm.
Edmontosaurus phân bố rộng khắp vùng miền tây Bắc Mỹ. Phân bố hóa thạch Edmontosaurus cho thấy chúng sống quanh các đồng bằng ven biển. Chúng là khủng long ăn thực vật có thể đi bằng hai hoặc cả bốn chân. Edmontosaurus được cho là sống theo bầy, và có lẽ có tập tính di cư.