Chiến dịch Bagration
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chiến dịch Bagration (tiếng Nga: опера́ция «Багратио́н») là mật danh của chiến dịch Byelorussia - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6[1][3] đến 29 tháng 8 năm 1944 trong Chiến tranh Xô-Đức. Mật danh này được lấy theo tên của Pyotr Ivanovich Bagration - một vị tướng đã chiến đấu và hy sinh[Gc 7] trong cuộc chiến tranh năm 1812 giữa Đế quốc Nga và nước Pháp của Napoléon I.
Chiến dịch Bagration | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai | |||||||||
Xe tăng T-34/85 của Quân đoàn xe tăng cận vệ 3 (Liên Xô) tiến về giải phóng Minsk. | |||||||||
| |||||||||
Tham chiến | |||||||||
Đức Quốc Xã | Liên bang Xô viết | ||||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||||
Ernst Busch Otto Moritz Walther Model Ferdinand Schörner |
I. Kh. Bagramian I. D. Chernyakhovsky G. F. Zakharov K. K. Rokossovsky G. K. Zhukov A. M. Vasilevsky | ||||||||
Lực lượng | |||||||||
Nguồn Liên Xô:[Gc 1][4] 1,036,760 người 800 tăng, 530 pháo tự hành 10.090 pháo & cối 1.000 - 1.300 máy bay Nguồn Zaloga (lực lượng ban đầu):[5][Gc 2] 800.000 người Trong đó 400.000 quân hỗ trợ hoặc các quân nhân không có vai trò chiến đấu trực tiếp[6] Nguồn Glantz và House: 42 sư đoàn với tổng cộng 850.000 người[7] Nguồn Frieser (lực lượng ban đầu): 486.493 quân ở tuyến đầu và 400.000 quân hỗ trợ ở tuyến sau[8] 118 xe tăng[9] 377 pháo tự hành[9] 2.589 khẩu pháo[9] 602 máy bay[9] |
Nguồn Nga: 2.400.000 người[10] 36.000 pháo cối 5.000 xe tăng 5.000 máy bay[11] Nguồn Zaloga (lực lượng ban đầu): 1.700.000 người[12] 2.715 xe tăng, 1.355 pháo tự hành[13] 10.563 pháo, 11.514 cối[Gc 3] 2.306 dàn pháo phản lực[14] 5.327 máy bay[15][Gc 4] Nguồn Glantz và House (lực lượng ban đầu):[Gc 5][16] 1.670.300 người 5.818 xe tăng 32.968 pháo cối 7.790 máy bay Nguồn Frieser: 2.331.700 quân Liên Xô (tính cả tiếp viện) 79.900 quân Ba Lan 2.715 xe tăng[9] 1.355 pháo tự hành[9] 24.363 khẩu pháo[9] | ||||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||||
Nguồn Liên Xô:[17] Hơn 381.000 chết trận, 158,480 bị bắt. Theo Bergstrom:[18] 26.361 chết, 262.877 mất tích, 109.861 bị thương, 150.000 bị bắt, tính chung 549.901 thương vong và bị bắt. Nguồn Isayev:[19] 500.000 thương vong Nguồn Glantz và House:[20] 450.000 thương vong Theo Zaloga:[21] 17 sư đoàn bị tiêu diệt, 25-30 sư đoàn bị đánh tan, tổng thiệt hại 300.000- 350.000, trong đó 150.000 bị bắt. Nguồn Frieser: 26.397 chết 109.776 bị thương 262.929 mất tích hoặc bị bắt 399,102 thương vong tổng cộng[details][22] |
Nguồn Nga:[23][Gc 6] 178.507 chết và mất tích 587.308 bị thương hoặc bị ốm Tổng thương vong: 765.815 người 2.957 xe tăng và pháo tự hành, 2.447 pháo cối[20] |
Đây là chiến dịch được thực hiện bởi 6 mũi tấn công của 4 Phương diện quân Liên Xô. Sau ba giai đoạn tác chiến chiến lược, Quân đội Liên Xô đã đánh tan Cụm Tập đoàn quân Trung tâm của Quân đội Đức Quốc xã, tiêu diệt 25 Sư đoàn Đức,[24] giải phóng hoàn toàn lãnh thổ Byelorussia cùng phần lớn lãnh thổ các nước cộng hoà Xô viết vùng Baltic và miền Đông Bắc Ba Lan. Về phía nước Đức Quốc xã, đây là "thất bại thảm hại nhất của Quân đội Đức Quốc xã trong toàn bộ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai"[25], khi khu vực phòng thủ phía Đông của nước Đức Quốc xã bị sụp đổ và Đông Phổ bị trực tiếp đe doạ.
Chiến dịch Bagration cũng được xem là chiến thắng vĩ đại nhất của Hồng quân trong cả cuộc chiến.[24] Chiến dịch này cùng với chiến dịch Lvov-Sandomir (tiếng Nga: Львов – Сандомир) được các nhà nghiên cứu lịch sử coi là tiêu biểu cho nghệ thuật chiến dịch Xô Viết, khi các hoạt động nghi binh liên tục làm Quân đội Đức Quốc xã lỡ chân, đồng thời các bài bản tấn công của học thuyết "Tác chiến chiều sâu" được thực hiện gần như hoàn hảo ở mọi cấp độ. Trong khi vai trò "bậc thầy" của Liên Xô về vây bọc được khẳng định[24], hai chiến dịch này đã đẩy Quân đội Đức Quốc xã ra khỏi lãnh thổ Liên Xô, giúp Hồng quân có bàn đạp ở bờ Tây sông Wisla, tạo tiền đề cho chiến dịch Vistula-Oder ở giai đoạn kế tiếp[26], đưa chiến tranh vào khu vực "chiều sâu chiến lược" của đối phương theo học thuyết.