Caster Semenya
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mokgadi Caster Semenya OIB (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1991) là một vận động viên (VĐV) chạy cự ly trung bình người Nam Phi và là người đã giành huy chương Thế vận hội năm 2016.[4][5] Cô giành vàng nội dung 800 mét nữ tại Giải vô địch Thế giới môn Điền kinh 2009 với thành tích 1:55.45 và tại Giải vô địch Thế giới môn Điền kinh 2017 với thành tích cá nhân tốt nhất của mình, 1:55.16. Cô cũng đoạt huy chương bạc tại Giải vô địch Thế giới môn Điền kinh 2011 nội dung 800 mét. Cô là người giành tấm huy chương vàng các nội dung 800 mét tại Thế vận hội Mùa hè 2012 và Thế vận hội Mùa hè 2016.[6][7][8][9]
Caster Semenya năm 2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quốc tịch | Nam Phi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 7 tháng 1, 1991 (33 tuổi) Pietersburg (hiện nay là Polokwane) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cư trú | Nam Phi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Đại học North-West | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cao | 1,78 m | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nặng | 70 kg (154 lb) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thể thao | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Môn thể thao | Chạy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nội dung | 800 mét, 1500 mét | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích và danh hiệu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích cá nhân tốt nhất | 400m: 49.62
NR 600m: 1:21.77 WB 800m: 1:54.25 NR[1] 1000m: 2:30.70 NR[2] 1500m: 3:59.92 NR[3] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Sau chiến thắng tại Giải vô địch Thế giới 2009, xuất hiện thông báo rằng cô sẽ phải trải qua một quá trình kiểm tra giới tính.[5] Cô bị rút khỏi các cuộc thi đấu quốc tế cho tới ngày 6 tháng 7 năm 2010 khi Liên đoàn điền kinh quốc tế (IAAF) cho phép cô trở lại thi đấu.[10][11] Tạp chí Anh New Statesman đã đưa cô vào danh sách "50 người ảnh hưởng đến năm 2010".[12]