Cagayan
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cagayan (/kɑːɡəˈjɑːn/ kah-gə-YAHN), chính thức là Tỉnh Cagayan (tiếng Ilokano: Probinsia ti Cagayan; tiếng Filipino: Lalawigan ng Cagayan), là một tỉnh tại Philippines nằm ở vùng Thung lũng Cagayan của nước này, bao gồm phần đông bắc của Luzon. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Tuguegarao. Nằm cách Manila khoảng 431 kilômét (268 mi) về phía tây bắc, tỉnh còn bao gồm quần đảo Babuyan Islands ở phía bắc. Tỉnh giáp biên giới với Ilocos Norte và Apayao ở phía tây, và Kalinga cùng Isabela ở phía nam.
Cagayan | |
---|---|
(từ trên xuống: trái qua phải) Dãy núi Sierra Madre ở Santa Ana, Núi Smith và Babuyan Claro Volcano, Bãi biển ở Buguey, Cầu Buntun tại Tuguegarao, Sông Pinacanauan River và Trung tâm thành phố Tuguegarao. | |
Tên hiệu: Đất của Nụ Cười và Vẻ Đẹp | |
Khẩu hiệu: Pabaruen ti Cagayan | |
Vị trí tại Philippines | |
Quốc gia | Philippines |
Vùng | Thung lũng Cagayan |
Ngày thành lập | 29 tháng 6, 1583 |
Đặt tên theo | Sông Cagayan |
Thủ phủ và thành phố lớn nhất | Tuguegarao |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Manuel Mamba (NP) |
• Phó Thống đốc | Melvin K. Vargas Jr. (Đảng PDP–Laban) |
• Hội đồng tỉnh | Hội đồng tỉnh Cagayan |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 9,398,07 km2 (3,62.862 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 5 trong số 81 |
Độ cao cực đại (Núi Cetaceo) | 1,823 m (5,981 ft) |
Dân số (Lỗi: thời gian không hợp lệ điều tra dân số) | |
• Tổng cộng | 1,268,603 |
• Ước tính (2020) | 1,273,219[2] |
• Thứ hạng | Thứ 23 trong số 81 |
• Thứ hạng mật độ | Thứ 63 trong số 81 |
Phân loại dân số | |
• Thành phố độc lập | 0 |
• Thành phố thành phần | |
• Các đô thị | |
• Barangays | 820 |
• Quận bầu cử | Các quận bầu cử của Cagayan |
Múi giờ | PHT (UTC+8) |
Mã ZIP | 3500–3528 |
Bản mẫu:Areacodestyle | +63 (0)78 |
Mã ISO 3166 | PH |
Ngôn ngữ chính | |
Trang web | www |
Cagayan là một trong những tỉnh tiền thân tồn tại trong thời kỳ thuộc địa của Tây Ban Nha. Được gọi là La Provincia de Cagayan, biên giới của nó về cơ bản bao phủ toàn bộ Thung lũng Cagayan, bao gồm các tỉnh ngày nay là Isabela, Quirino, Nueva Vizcaya, Batanes và một phần của Kalinga, Apayao và Aurora. Thủ đô trước kia là Nueva Segovia, cũng là nơi có Tổng giáo phận Nueva Segovia.[3] Ngày nay, chỉ còn lại 9.295,75 kilômét vuông (3.589,11 dặm vuông Anh)[1] so với diện tích rộng lớn trước đây của tỉnh. Tuy nhiên, toàn vùng này vẫn được gọi là Thung lũng Cagayan.