Đô la Hồng Kông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đô la Hồng Kông (tiếng Trung: 港元; phiên âm Quảng Đông: góng yùn; Hán-Việt: cảng nguyên; ký hiệu: HK$; mã ISO 4217: HKD) là tiền tệ chính thức của Đặc khu Hành chính Hồng Kông. Một đô la được chia làm 100 cents. Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông là cơ quan tiền tệ của Chính phủ Hồng Kông, đồng thời là ngân hàng trung ương quản lý Đô la Hồng Kông.
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 5 năm 2016) |
Đô la Hồng Kông | |
---|---|
港元(tiếng Trung Quốc) Hong Kong dollar(tiếng Anh) | |
Tờ $50 phiên bản 2010 (phát hành bởi HSBC) | |
Mã ISO 4217 | HKD |
Cơ quan quản lý tiền tệ | Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông |
Website | www.hkma.gov.hk |
Quốc gia sử dụng | Hồng Kông |
Quốc gia không chính thức sử dụng | Ma Cao |
Lạm phát | 2.6% |
Nguồn | The World Factbook, thống kê 2016 |
Được neo vào | = 1,03 Pataca Ma Cao |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/10 | 毫 hào |
1/100 | cent (仙 tiên) cent ít được dùng |
Ký hiệu | $, HK$ hoặc "元" |
Tên gọi khác | 蚊 văn (tiếng Quảng Đông IPA: /mɐn55/) hoặc 皮 bì |
Số nhiều | dollars (chỉ cho tiếng Anh) |
cent (仙 tiên) | cents (chỉ cho tiếng Anh) |
Tiền kim loại | HK$10, HK$5, HK$2, HK$1, 50 cents, 20 cents, 10 cents |
Tiền giấy | |
Thường dùng | $10, $20, $50, $100, $500, $1000 |
Nơi in tiền | Ngân hàng phát hành: HSBC |
Website | www |
Hong Kong dollar | |||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 港元 | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Quảng Châu Yale | Góng yùn | ||||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | (Hong) Kong dollar | ||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||
Bài viết này có chứa ký tự Trung Hoa. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì các chữ Trung Quốc. |
Dưới sự cho phép của Cục quản lý tiền tệ Hồng Kông, ba ngân hàng thương mại lớn đã được cấp phép để phát hành tiền giấy phục vụ cho việc lưu thông trong công chúng. Ba ngân hàng thương mại bao gồm HSBC, Ngân hàng Trung Quốc (Hồng Kông), Standard Chartered (Hồng Kông) phát hành tiền giấy có thiết kế riêng bao gồm các mệnh giá HK$20, HK$50, HK$100, HK$500 và HK$1000, với các thiết kế giống với các tờ tiền khác có cùng mệnh giá. Tiền giấy mệnh giá HK$10 và tất cả mệnh giá tiền xu được phát hành bởi Chính quyền Hồng Kông.
Tháng 4 năm 2016, Đô la Hồng Kông là tiền tệ phổ biến thứ mười ba trên Thị trường ngoại hối. Ngoài việc được sử dụng tại Hồng Kông, Đô la Hồng Kông còn được sử dụng tại hàng xóm của họ, Đặc khu hành chính Ma Cao. Đồng Pataca Ma Cao được neo vào Đô la Hồng Kông.