X quang ngực
Hình ảnh X quang chiếu của ngực được sử dụng để chẩn đoán các tình trạng ảnh hưởng đến ngực và bộ phận bên trong / From Wikipedia, the free encyclopedia
X quang ngực là phương pháp chẩn đoán hình ảnh dùng để đánh giá tình trạng của ngực, các thành phần của nó và các cấu trúc lân cận. X quang ngực là phim được chụp nhiều nhất trong y khoa.
Thông tin Nhanh ICD-9-CM, MeSH ...
X quang ngực | |
---|---|
Phương pháp can thiệp | |
X quang ngực sau (PA) bình thường. Dx và Sin lần lượt là viết tắt của "phải" và "trái". | |
ICD-9-CM | 87.3-87.4 |
MeSH | D013902 |
MedlinePlus | 003804 |
Đóng
Giống như những phương pháp chụp X quang khác, X quang ngực dùng tia phóng xạ tạo thành tia X từ đó chụp được hình ảnh ngực. Liều phóng xạ trung bình cho người lớn là khoảng 0.02 mSv (2 mrem) cho một phim ngực thẳng (PA hay posterior-anterior) và 0.08 mSv (8 mrem) cho phim chụp nghiên (LL hay latero-lateral).[1]