Vùng đô thị Manila
From Wikipedia, the free encyclopedia
Vùng Thủ đô Manila (tiếng Filipino: Kalakhang Maynila, Kamaynilaan) hay Vùng Thủ đô Quốc gia (tiếng Filipino: Pambansang Punong Rehiyon) hay Metro Manila là một vùng thủ đô bao gồm thành phố Manila và các khu vực xung quanh tại Philippines. Vùng bao gồm 16 thành phố là Manila, Caloocan, Las Piñas, Makati, Malabon, Mandaluyong, Marikina, Muntinlupa, Navotas, Pasay, Pasig, Parañaque, Quezon, San Juan, Taguig, Valenzuela—và đô thị tự trị Pateros. Nếu so sánh với quan điểm thông thường trên thế giới cũng như tại Việt Nam thì "Vùng" này tương tự như một thành phố thống nhất và 16 "thành phố" tương tự như các quận trực thuộc của thành phố đó. Diện tích của toàn "Vùng" chỉ là 638,55 km²[2], bằng khoảng 1/5 diện tích của Hà Nội.
Metropolitan Manila Kalakhang Maynila | |
---|---|
— Vùng đô thị — | |
(Từ trên, trái sang phải): LRT Purple Line, EDSA, Ayala Tam giác, Rizal Monument, Bonifacio Global City, Greenbelt, Sân bay quốc tế Ninoy Aquino | |
Makati | |
Quốc gia | Philippines |
Thành phố lớn nhất | Quezon |
Thủ phủ | Manila |
Hành chính | 16 thành phố và một khu đô thị tự trị |
Chính quyền | |
• Chủ tịch MMDA | Francis Tolentino (từ 2010) |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 599 km2 (231 mi2) |
Dân số (2015) | |
• Tổng cộng | 12.877.253 |
• Mật độ | 21,000/km2 (56,000/mi2) |
Múi giờ | PST (UTC+8) |
Mã điện thoại | 2 |
Mã ISO 3166 | PH-00 |
Thành phố kết nghĩa | Thượng Hải |
Trang web | www |
Vùng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của Philippines. Theo quy định, Manila là thủ đô trong khi toàn bộ Metro Manila là trụ sở của chính phủ Trung ương [3]. Metro Manila chiếm 33% tổng GDP của toàn Philippines[4]
Metro Manila là vùng đô thị đông dân nhất tại Philippines. Theo thống kê năm 2007, tổng dân số của Vùng là 11.553.427 người, chiếm 13% dân số toàn quốc[5]. Nếu tính cả những khu vực ngoại thành thuộc quyền hành chính của các tỉnh liền kề, như Bulacan, Cavite, Laguna và Rizal thì dân số của Đại Manila sẽ lên tới khoảng 23 triệu người [6][7].