USS Maddox (DD-731)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Maddox (DD-731), là một tàu khu trục lớp Allen M. Sumner được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại úy William A. T. Maddox (1814-1889) thuộc lực lượng Thủy quân Lục chiến, người từng tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, và tiếp tục phục vụ sau đó trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam. Đặc biệt là, đang khi tiến hành một chuyến Tuần tra DESOTO dọc theo bờ biển Việt Nam vào tháng 8 năm 1964, nó đã can dự vào Sự kiện Vịnh Bắc Bộ, là lý do khiến Hoa Kỳ leo thang cuộc chiến tranh. Con tàu xuất biên chế năm 1969 và được chuyển cho Đài Loan năm 1973, tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Trung Hoa dân quốc như là chiếc ROCS Bo Yang (DD-10/DDG-910) cho đến khi ngừng hoạt động và bị tháo dỡ năm 1985. Maddox được tặng thưởng các danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân, Đơn vị Tuyên dương Tổng thống Philippines và bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống Hàn Quốc cùng sáu Ngôi sao Chiến trận trong Chiến tranh Triều Tiên, và thêm ba Ngôi sao Chiến trận khác trong Chiến tranh Việt Nam.
Tàu khu trục USS Maddox (DD-731) ngoài biển khơi, vào những năm 1960 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Maddox (DD-731) |
Đặt tên theo | William A. T. Maddox |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 28 tháng 10 năm 1943 |
Hạ thủy | 19 tháng 3 năm 1944 |
Nhập biên chế | 2 tháng 6 năm 1944 |
Xuất biên chế | 1969 |
Xóa đăng bạ | 2 tháng 7 năm 1972 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Được chuyển cho Đài Loan, 1973 |
Lịch sử | |
Đài Loan | |
Tên gọi | ROCS Bo Yang (DD-10/DDG-910) |
Trưng dụng | 6 tháng 7 năm 1973 |
Xóa đăng bạ | 1985 |
Số phận | Bán để tháo dỡ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Allen M. Sumner |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 40 ft (12 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 34 kn (39 mph; 63 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|