Tiếng Kashmir
tiếng / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Kashmir (كٲشُر, कॉशुर), hay tiếng Koshur (kọ̄šur hay kạ̄šur[6]) là một ngôn ngữ Dard[7] thuộc ngữ chi Ấn-Arya và được nói chủ yếu ở thung lũng Kashmir và thung lũng Chenab của Jammu và Kashmir.[8][9][10]
Tiếng Kashmir | |
---|---|
كٲشُر, कॉशुर | |
Phát âm | [kəːʃur] |
Sử dụng tại | Jammu và Kashmir,[1] Azad Kashmir |
Khu vực | Thung lũng Kashmir, thung lũng Chenab |
Tổng số người nói | 6,8 triệu (thống kê 2011)[2] |
Dân tộc | Người Kashmir |
Phân loại | Ấn-Âu |
Phương ngữ | Kashtawari (chuẩn)
Poguli
|
Hệ chữ viết | Chữ Ba Tư-Ả Rập (hiện thời),[3] Devanagari (hiện thời),[3] Chữ Sharada (trước đây/trong nghi lễ)[3] |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Ấn Độ[4] |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | ks |
ISO 639-2 | kas |
ISO 639-3 | kas |
Glottolog | kash1277 [5] |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Có hơn 6 triệu người nói tiếng Kashmir, phân bố ở Jammu và Kashmir cùng các cộng đồng người Kashmir tại những ban khác của Ấn Độ,[6][11] cũng như ở thung lũng Neelam và thung lũng Leepa của Azad Kashmir, Pakistan (khoảng 350.000 người nói).[12]
Tiếng Kashmir là một trong 22 ngôn ngữ trong danh mục 8 của hiến pháp Ấn Độ,[13] là ngôn ngữ chính thức của Jammu và Kashmir. Đa số người nói tiếng Kashmir cũng nói tiếng Urdu và/hoặc tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai.[1] Từ tháng 11 năm 2008, học tiếng Kashmir trở thành việc bắt buộc ở tất cả trường công trong thung lũng cho cấp hai.[14]