Thành viên:Ngocduc8912/nháp
From Wikipedia, the free encyclopedia
PGM-19 Jupiter là một tên lửa đạn đạo mang đàu đạn hat nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất ô xy hóa là ôxy lỏng, với một động cơ Rocketdyne LR79-NA (model S-3D) sản sinh lực đẩy 667 kilônewtơn (150.000 lbf). Nó mang theo một đầu đạn hạt nhân W49 có đương lượng nổ 1,44 mêga tấn TNT (6,0 PJ). Nhà thầu chính phát triển tên lửa là tập đoàn Chrysler.
SM-78/PGM-19 Jupiter | |
---|---|
Jupiter missile emplacement showing ground support equipment. The bottom third of the missile is encased in a "flower petal shelter" of wedge-shaped metal panels allowing crews to service the missile in all weather conditions. | |
Loại | Tên lửa đạn đạo tầm trung (MRBM) |
Nơi chế tạo | Mỹ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Không quân Mỹ Không quân Ý Không quân Thổ Nhĩ Kỳ |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1954 |
Nhà sản xuất | Chrysler |
Giai đoạn sản xuất | 1956–1961 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 100 (45 tên lửa đã triển khai) |
Các biến thể | Juno II |
Thông số | |
Khối lượng | 49.800 kg (110.000 lb) |
Chiều dài | 18,3 m (60 ft) |
Đường kính | 2,67 m (8 ft 9 in) |
Đầu nổ | đầu đạn W38 3,75 Mt hoặc đầu đạn W49 1,44 Mt |
Sức nổ | 3,75 Mt hoặc 1,44 Mt |
Động cơ | động cơ Rocketdyne LR79-NA (Model S-3D) nhiên liệu lỏng 150.000 lbf (667 kN) |
Chất nổ đẩy đạn | dầu hỏa và ô xy lỏng |
Tầm hoạt động | 1.500 mi (2.400 km) |
Trần bay | 610 km (380 mi) |
Tên lửa Jupiter ban đầu được thiết kế bởi Lục quân Mỹ, vốn muốn phát triển một loại tên lửa có độ chính xác cao để tấn công các mục tiêu điểm có giá trị cao như cầu, đường sắt, chỗ tập trung quâ... Hải quân Mỹ cũng muốn sử dụng thiết kế tên lửa Jupiter để làm tên lửa phóng từ tầu ngầm nhưng sau đó họ đã tách ra và tự phát triển riêng tên lửa SLBM UGM-27 Polaris. Jupiter vẫn còn giữ lại nguyên hình dạng ngắn, vốn được thiết kế để trang bị trên tàu ngầm hạt nhân.