Tầng Hettange
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tầng Hettange trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Jura sớm, và trong thời địa tầng học là bậc dưới cùng của thống Jura dưới. Kỳ Hettange tồn tại từ ~ 201.3 Ma đến 199.3 Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).[2]
Thêm thông tin Hệ/ Kỷ, Thống/ Thế ...
Hệ/ Kỷ |
Thống/ Thế |
Tầng/ Kỳ |
Niên đại (Ma) | |
---|---|---|---|---|
Phấn Trắng | Hạ/Sớm | Berrias | trẻ/muộn hơn | |
Jura | Thượng /Muộn |
Tithon | ~145.0 | 152.1 |
Kimmeridge | 152.1 | 157.3 | ||
Oxford | 157.3 | 163.5 | ||
Trung/Giữa | Callove | 163.5 | 166.1 | |
Bathon | 166.1 | 168.3 | ||
Bajocy | 168.3 | 170.3 | ||
Aalen | 170.3 | 174.1 | ||
Hạ/Sớm | Toarc | 174.1 | 182.7 | |
Pliensbach | 182.7 | 190.8 | ||
Sinemur | 190.8 | 199.3 | ||
Hettange | 199.3 | 201.3 | ||
Trias | Thượng /Muộn |
Rhaetia | cổ/sớm hơn | |
Phân chia Kỷ Jura theo ICS năm 2020.[1] |
Đóng
Kỳ Hettange kế tục kỳ Rhaetia của thế Trias muộn, và tiếp sau là kỳ Sinemur, của thế Jura sớm.[3]
Trong địa tầng châu Âu, Hettange là một phần của khoảng thời gian lắng đọng của Nhóm Lias. Một ví dụ là Blue Lias của Anh, có tuổi từ Rhaetia trên đến Sinemur. Một ví dụ khác là tầng Lias dưới từ Đá vôi Alps phía Bắc, nơi các ammonit được bảo quản tốt nhưng rất hiếm, bao gồm cả loài chân đầu Alsatit, đã được tìm thấy.