Myxinidae
From Wikipedia, the free encyclopedia
Myxini là một lớp gồm các loài cá biển tiết ra chất nhờn và có ngoại hình giống lươn gọi là cá mút đá myxini (tiếng Anh: Hagfish) (đôi khi còn được gọi là lươn nhớt). Chúng là những động vật duy nhất còn sinh tồn có hộp sọ nhưng không có cột sống, mặc dù cá mút đá myxini có đốt sống thô sơ.[3] Cùng với những loài cá mút đá, cá mút đá myxini là những loài cá không hàm; chúng là nhóm chị em của các động vật có xương sống có hàm, các loài Myxini hiện nay vẫn khá tương tự với các loài đã tuyệt chủng 300 triệu năm trước.[4] Lớp này gồm một bộ duy nhất (Myxiniformes) và trong đó có một họ duy nhất (Myxinidae).
Thông tin Nhanh Cá mút đá myxini, Phân loại khoa học ...
Cá mút đá myxini | |
---|---|
Cá mút đá myxini Thái Bình Dương (Eptatretus stoutii) nằm nghỉ trên đáy biển, khoảng 280 m dưới mặt nước biển ngoài khơi bờ biển Oregon | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Agnatha |
Liên lớp (superclass) | Cyclostomata |
Lớp (class) | Myxini |
Bộ (ordo) | Myxiniformes |
Họ (familia) | Myxinidae Rafinesque, 1815 |
Các chi[1] | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đóng