Marie-Thérèse Charlotte của Pháp
From Wikipedia, the free encyclopedia
Marie Thérèse Charlotte của Pháp[1][2][3][4] (tiếng Pháp: Marie-Thérèse Charlotte de France; tiếng Đức: Marie Thérèse Charlotte von Frankreich; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Quốc vương Louis XVI của Pháp và vợ của ông là Vương hậu Maria Antonia của Áo, thường được biết đến với cái tên Pháp Marie Antoinette. Bà là con gái của Quốc vương Pháp, cho nên được phong Fille de France, đồng thời là con gái cả của nhà vua cho nên bà còn được phong Madame Royale từ khi mới sinh.
Marie-Thérèse Charlotte của Pháp Marie-Thérèse Charlotte de France | |||||
---|---|---|---|---|---|
Madame Royale | |||||
Marie Thérèse by Antoine-Jean Gros | |||||
Vương hậu nước Pháp và Navarra (Tranh cãi) | |||||
Tại vị | 2 tháng 8 năm 1830 | ||||
Tiền nhiệm | Maria Ludovica của Áo (Hoàng hậu của người Pháp) | ||||
Kế nhiệm | Maria Amalia của Hai Sicilie (Vương hậu của người Pháp) | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 19 tháng 12 năm 1778 Cung điện Versailles, Vương quốc Pháp | ||||
Mất | 19 tháng 10 năm 1851 (72 tuổi) Frohsdorf, Vương quốc Áo | ||||
An táng | Kostanjevica Monastery, Nova Gorica, Slovenia | ||||
Phối ngẫu | Louis-Antoine của Pháp | ||||
| |||||
Vương tộc | Nhà Bourbon | ||||
Thân phụ | Louis XVI của Pháp | ||||
Thân mẫu | Maria Antonia của Áo | ||||
Tôn giáo | Công giáo La Mã | ||||
Chữ ký |
Bà kết hôn cùng với người anh họ là Louis-Antoine, Công tước xứ Angoulême, trưởng nam của Charles X của Pháp. Sau khi kết hôn, bà mang tước hiệu của chồng và được biết đến như là Công tước phu nhân xứ Angoulême (Duchess of Angoulême). Bà trở thành Trữ phi nước Pháp (Dauphine of France) khi người cha chồng của bà Charles X lên ngôi vào năm 1824. Trên nguyên tắc, thì bà đã là Vương hậu nước Pháp trong vòng hai mươi phút vào năm 1830, vào khoảng thời gian từ khi cha chồng bà ký các công văn thoái vị cho đến khi chồng bà cũng miễn cưỡng ký một văn bản tương tự.