Linh cẩu
loài động vật có vú ăn thịt thuộc phân bộ Dạng mèo / From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Linh cẩu (Hyaenidae) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ὕiatedνα, hýaina) bao gồm các động vật có vú ăn thịt Dạng mèo. Chỉ 4 loài linh cẩu còn sinh tồn (trong 3 chi). Đây là họ nhỏ thứ năm trong Bộ Ăn thịt, và là một trong những họ có các loài nhỏ nhất trong Lớp Thú. Mặc dù tính đa dạng thấp, linh cẩu là loài thành phần độc đáo và quan trọng của hầu hết các hệ sinh thái châu Phi. Chúng có kích thước tương đối lớn, có nguồn gốc ở châu Phi và tiểu lục địa Ấn Độ.
Thông tin Nhanh Họ Linh cẩu, Phân loại khoa học ...
Họ Linh cẩu | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 26–0 triệu năm trước đây Tiền Miocen - gần đây | |
Bốn loài linh cẩu còn tồn tại, chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng: Linh cẩu đốm, Linh cẩu nâu, Sói đất và Linh cẩu vằn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Feliformia |
Họ (familia) | Hyaenidae Gray, 1821 |
Các chi | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Đóng