Libya thuộc Ý
From Wikipedia, the free encyclopedia
Libya thuộc Ý (tiếng Ý: Libia Italiana; tiếng Ả Rập: ليبيا الإيطالية, Lībyā al-Īṭālīya) là một thuộc địa của Vương quốc Ý nằm ở Bắc Phi, ngày nay là Libya hiện đại. Libya được hình thành từ các thuộc địa Cyranaica và Tripolitania thuộc Ý, được Vương quốc Ý chiếm từ Đế quốc Ottoman năm 1911, trong Chiến tranh Ý-Thổ Nhĩ Kỳ năm 1911 đến 1912. Thuộc địa thống nhất được thành lập năm 1934 bởi thống đốc Italo Balbo, với Tripoli làm thủ đô.
Libya thuộc Ý
|
|||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||||||
1911/1932–1947 | |||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||||||||
Vị thế | Thuộc địa của Ý[1] | ||||||||||||||||||||
Thủ đô | Tripoli | ||||||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Ý (chính thức) Tiếng Ả Rập Libya, Tiếng Berber, Tiếng Domari | ||||||||||||||||||||
Tôn giáo chính | Hồi giáo, Chính thống giáo Copt, Do Thái, Giáo hội Công giáo Rôma | ||||||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||||||
Chính phủ | Chính quyền thuộc địa | ||||||||||||||||||||
Quân chủ | |||||||||||||||||||||
• 1911-43 | Vittorio Emanuele III | ||||||||||||||||||||
Toàn quyền | |||||||||||||||||||||
• 1934–1940 | Italo Balbo | ||||||||||||||||||||
• 1940–1941 | Rodolfo Graziani | ||||||||||||||||||||
• 1941 | Italo Gariboldi | ||||||||||||||||||||
• 1941–1943 | Ettore Bastico | ||||||||||||||||||||
• 1943 | Giovanni Messe | ||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||
29 tháng 9 năm 1911 | |||||||||||||||||||||
1 tháng 1 năm 1934 | |||||||||||||||||||||
• Các vùng ven biển thuộc chính quốc Ý | 9 tháng 1 năm 1939 | ||||||||||||||||||||
• Quân đồng minh đánh tan quân Ý ở Libya | 13 tháng 5 năm 1943 | ||||||||||||||||||||
• Trao thuộc địa cho quân Đồng minh chiếm đóng quân sự | 15 tháng 2 năm 1947 | ||||||||||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||||||||||
• 1939[2] | 1.759.541 km2 (679.363 mi2) | ||||||||||||||||||||
Dân số | |||||||||||||||||||||
• 1939[2] | 893.774 | ||||||||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Lira Ý | ||||||||||||||||||||
Mã ISO 3166 | LY | ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Libya |
Lãnh thổ của Libya thuộc Ý cũng được gọi là Bắc Phi thuộc Ý (Africa Settentrionale Italiana, hay ASI), cả trước và sau khi thống nhất. Từ năm 1923, phiến quân bản địa gắn liền với Dòng Senussi đã lãnh đạo phong trào kháng chiến Libya chống lại sự định cư của Ý ở Libya; cuộc nổi dậy đã hoàn toàn bị lực lượng Ý dập tắt vào năm 1932 sau các chiến dịch bình định. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, Libya thuộc Ý đã trở thành bối cảnh cho Chiến dịch Bắc Phi và người Ý buộc phải sơ tán vào năm 1943 sau khi bị quân Đồng minh đánh bại ở đó. Theo các điều khoản của hiệp ước hòa bình năm 1947, Ý chính thức từ bỏ tất cả các yêu sách đối với Libya, vốn được quân Đồng minh quản lý cho đến khi độc lập năm 1951.