Lưỡi
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lưỡi là cơ quan vị giác nằm trong khoang miệng của động vật có xương sống. Ở động vật có vú, lưỡi là khối cơ vân chắc, phủ ngoài bằng lớp biểu bì phân lớp, phía dưới là lớp mô liên kết. Mặt trên lưỡi có nhiều nhú cảm giác (chồi cảm giác), nhú chứa các cơ quan hoá học nhạy cảm với chất hoá học có trong dung dịch. Trên lưỡi chia thành một số vùng tương ứng với khả năng cảm giác, vị giác khác nhau.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin Nhanh Chi tiết, Tiền thân ...
Lưỡi | |
---|---|
Lưỡi người | |
Chi tiết | |
Tiền thân | pharyngeal arches, lateral lingual swelling, tuberculum impar[1] |
Động mạch | lingual, tonsillar branch, ascending pharyngeal |
Tĩnh mạch | lingual |
Dây thần kinh | Sensory: Anterior 2/3: lingual nerve & chorda tympani Posterior 1/3: Glossopharyngeal nerve (IX) Motor Innervation: - CN XII (Hypoglossal) except palatoglossus muscle CN X (Vagus) |
Bạch huyết | Deep Cervical, Submandibular, Submental |
Định danh | |
Latinh | lingua |
MeSH | D014059 |
TA | A05.1.04.001 |
FMA | 54640 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Đóng
Ở đa số động vật, lưỡi gắn với phía sau khoang miệng và thò ra phía trước, cử động được. Ở cá, lưỡi là một nếp gấp của mô để hỗ trợ cho động tác nuốt. Một số loài lưỡng cư như ếch, cóc, lưỡi gắn ở phía trước khoang miệng, đầu có chia nhánh và có thể phóng ra để bắt côn trùng.