Kỹ thuật sông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kỹ thuật sông[1] là quá trình can thiệp có hoạch định của con người ảnh hưởng tới đặc điểm, dòng chảy hoặc lưu lượng của một con sông, là một nhánh của ngành Kỹ thuật xây dựng dân dụng mà hoạt động trong việc thiết kế và xây dựng các kiến trúc công trình hay phi công trình nhằm cải thiện và khôi phục lại dòng sông để đáp ứng nhu cầu cho cả con người, động thực vật, môi trường sống và cả môi trường xung quanh.
Bài viết hoặc đoạn này có văn phong hay cách dùng từ không phù hợp với văn phong bách khoa. |
Hydromodification là một thuật ngữ trong đó bao gồm các phản ứng có hệ thống của vùng nước sông và vùng nước ven biển (cửa sông và vịnh) và hồ. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) đã xác định hydromodification là "sự thay đổi của các đặc điểm thủy văn của vùng nước ven biển và không ven biển có thể gây ra suy thoái tài nguyên nước." Kỹ thuật sông thường dẫn đến phản ứng có hệ thống ngoài mong muốn.
Các quy tắc kỹ thuật sông đang cố gắng để sửa chữa sự giảm sút hydromodified và đánh giá các phản ứng có hệ thống tiềm năng để thay đổi kế hoạch ứng phó bằng cách xem xét địa mạo sông ngòi. Địa mạo sông ngòi nghiên cứu về cách con sông thay đổi theo thời gian. Địa mạo sông ngòi là sự kết hợp một số ngành khoa học bao gồm cả thủy lợi, vận chuyển trầm tích, thủy văn học, địa vật lý và hệ sinh thái ven sông. Kỹ thuật sông cố gắng tìm hiểu địa mạo sông ngòi, xem xét các biến đổi vật lý của sông, và bảo đảm an toàn cho công cộng.