Hiryū (tàu sân bay Nhật)
Tàu sân bay được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hiryū (Nhật: 飛龍, Phi Long) là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó là một trong những tàu sân bay Nhật đã mở đầu Mặt trận Thái Bình Dương bằng cuộc tấn công Trân Châu Cảng. Sau khi bị hư hại nặng do không kích vào ngày 4 tháng 6 năm 1942 trong trận Midway, Hiryu chìm vào sáng ngày 5 tháng 6 năm 1942.[1]
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đế quốc Nhật Bản ...
Hiryu năm 1939 | |
Lịch sử | |
---|---|
Đế quốc Nhật Bản | |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Yokosuka |
Đặt lườn | 8 tháng 7 năm 1936 |
Hạ thủy | 16 tháng 11 năm 1937 |
Hoạt động | 5 tháng 7 năm 1939 |
Xóa đăng bạ | 25 tháng 9 năm 1942 |
Số phận | Bị máy bay Mỹ đánh chìm trong trận Midway ngày 5 tháng 6 năm 1942; đánh đắm sau khi bỏ tàu. |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Sōryū được cải biến |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 22,3 m (73 ft 2 in) |
Mớn nước | 7,74 m (25 ft 5 in) |
Động cơ đẩy | Bốn tuốc bin hơi nước, bốn trục, công suất 153.000 mã lực (113 MW) |
Tốc độ | 63,9 km/h (34,5 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.103 người & 23 sĩ quan chỉ huy Không hạm đội 2 |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 18 chiếc A6M Zero18 chiếc D3A Val 18 chiếc B5N Kate (+11 chiếc dự phòng) |
Đóng