Khủng long Herrera
From Wikipedia, the free encyclopedia
Herrerasauridae là một trong những họ khủng long lâu đời nhất được biết đến, xuất hiện trong các hóa thạch từ 231.4 triệu năm trước (cuối kỷ Trias). Chúng đã bị tuyệt chủng vào cuối kỷ Trias. Herrerasauridae là saurischia[1][2] hoặc theropoda ăn thịt có kích thước nhỏ (không dài hơn 4 mét (13 ft))[3] Các đại diện được biết đến nhất của nhóm này là từ Nam Mỹ (Brazil, Argentina), nơi chúng lần đầu tiên được phát hiện vào những năm 1960. Một bộ xương gần như hoàn chỉnh của Herrerasaurus ischigulastensis được phát hiện trong thành hệ Ischigualasto tại San Juan, Argentina, năm 1988. Những bộ xương ít hoàn chỉnh của Herrerasaurids đã được tìm thấy ở Bắc Mỹ, và chúng có thể đã sinh sống ở những châu lục khác.
Herrerasauridae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cuối kỷ Trias, 231.4–225 triệu năm trước đây | |
Mounted Herrerasaurus ischigualastensis skeleton cast, at the Field Museum in Chicago | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Dinosauria |
Phân bộ (subordo) | Theropoda |
Họ (familia) | †Herrerasauridae Reig, 1963 |
Chi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Phần giải phẫu Herrerasauridae rất đặc thù và riêng biệt, chúng không được coi là tổ tiên của bất kỳ nhóm khủng long nào sau này. Herrerasauridae có những đặc điểm rất nguyên thủy. Ổ cối mở một phần và chỉ có hai đốt sống cùng, thấp nhất trong số các loài khủng long. Xương chậu được đẩy về phía sau và được gập lại, làm chúng có bề ngoài giống với các loài Tetanurae, đặc biệt nổi bật ở H. ischigulastensis. Chân trước còn sơ khai, có năm xương bàn tay, cái thứ ba dài hơn cái thứ hai, gần giống theropoda nó có ba ngón tay với móng vuốt sắc nhọn. Herrerasauridae cũng có một khớp nối hàm dưới giống tất cả các theropoda khác.