Lớp tàu tuần dương Hawkins là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc bao gồm năm chiếc được thiết kế vào năm 1915 và được chế tạo trong khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất đang diễn ra. Mọi chiếc trong lớp đều được đặt tên theo những thuyền trưởng lừng danh trong thời kỳ Elizabeth. Ba chiếc tàu tuần dương trong lớp đã còn lại cho đến năm 1939 và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, khi Effingham bị đắm sớm vào đầu cuộc chiến. Đây quả là điều không bình thường vì Raleigh cũng bị mất trong một hoàn cảnh đắm tàu tương tự tại một dãi đá ngầm không biểu thị trên hải đồ vào năm 1922 và Vindictive cũng suýt bị mất do mắc cạn vào năm 1919. Cho dù không còn là một tàu tuần dương, Vindictive cũng đã phục vụ trong suốt cuộc chiến tranh này. Lớp tàu này đã tạo nên căn bản cho định nghĩa về kiểu tàu tuần dương hạng nặng trong Hiệp ước Hải quân Washington năm 1922.
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
|
Khái quát lớp tàu |
Tên gọi |
Lớp tàu tuần dương Hawkins |
Xưởng đóng tàu |
- Xưởng hải quân Chatham
- William Beardmore & Company, Dalmuir
- Xưởng hải quân Devonport
- Xưởng hải quân Portsmouth
- Harland & Wolff, Belfast
|
Bên khai thác |
Hải quân Hoàng gia Anh |
Lớp trước |
lớp Birmingham |
Lớp sau |
lớp County class |
Lớp con |
Tàu sân bay Vindictive |
Thời gian đóng tàu |
1916-1925 |
Thời gian hoạt động |
1919-1947 |
Hoàn thành |
5 |
Bị mất |
2 |
Nghỉ hưu |
3 |
Đặc điểm khái quát |
Kiểu tàu |
Tàu tuần dương hạng nặng |
Trọng tải choán nước |
- 9.750 tấn (tiêu chuẩn)
- 12.190 tấn (đầy tải) [1]
|
Chiều dài |
- 172,2 m (565 ft) (mực nước)
- 184,4 m (605 ft) (chung) [1]
|
Sườn ngang |
- 17,7 m (58 ft) (mực nước)
- 19,8 m (65 ft) (chung)
|
Mớn nước |
- 5,3 m (17 ft 3 in) (tiêu chuẩn)[1]
- 6,2 m (20 ft 6 in) (đầy tải)
|
Động cơ đẩy |
- 4 × turbine hơi nước hộp số Parsons
- (turbine Brown-Curtis trên Frobisher, Effingham)
- 10 × nồi hơi ống nước Yarrow đốt dầu,
- (8×đốt dầu, 2×đốt than trên Hawkins và Vindictive cho đến 1929)
- 4 × trục
- công suất 70.000 mã lực (52,2 MW)
- (60.000 mã lực - 44,7 MW trên Hawkins và Vindictive)
|
Tốc độ |
- 57,4 km/h (31 knot)
- 55,6 km/h (30 knot) (Hawkins và Vindictive)
|
Tầm xa |
- 10.000 km ở tốc độ 25,9 km/h
- (5400 hải lý ở tốc độ 14 knot) [1]
|
Thủy thủ đoàn |
712 |
Thủy thủ đoàn tối đa |
750 |
Vũ khí |
- Thiết kế:
- 7 × pháo BL 190 mm (7,5 inch) Mark VI trên bệ CP Mk V nòng đơn[1]
- 8 × pháo QF 12 pounder 12 cwt Mark II trên bệ P Mark I nòng đơn
- 4 × pháo QF 76 mm (3 inch) 20 cwt Mark I trên bệ HA Mark II nòng đơn
- 6 × ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) (2 × ngầm, 4 × trên mực nước)[1]
- Khi hoàn tất, ngoại trừ Vindictive:
- 7 × pháo BL 190 mm (7,5 inch) Mark VI trên bệ CP Mk V nòng đơn
- 3 × pháo QF 102 mm (4 inch) Mark V trên bệ HA Mark III nòng đơn (trừ Hawkins)
- 4 × pháo QF 12 pounder 12 cwt Mark II trên bệ P Mark I nòng đơn (Hawkins)
- 4 × pháo QF 76 mm (3 inch) 20 cwt Mark I trên bệ HA Mark II nòng đơn
- 2 × pháo QF 2 pounder Mark II trên bệ HA Mark I nòng đơn
- 6 × ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) (2 × ngầm, 4 × trên mực nước)
|
Bọc giáp |
- Đai giáp chính:
- 38-64 mm (1½–2½ inch) phía trước
- 76 mm (3 inch) giữa tàu
- 38-57 mm (1½–2 inch) phía sau
- Đai trên:
- 38 mm (1½ inch) phía trước
- 51 mm (2 inch) giữa tàu
- Sàn trên:
- 25-38 mm (1-1½ inch) bên trên nồi hơi
- Sàn chính:
- 25-38 mm (1-1½ inch) bên trên động cơ
- 25 mm (1 inch) bên trên bánh lái
- Tháp pháo:
- 51 mm (2 inch) mặt trước
- 25 mm (1 inch) bệ và hông
|
Máy bay mang theo |
Xem chiếc Vindictive |
Đóng