Escaldes-Engordany
From Wikipedia, the free encyclopedia
Escaldes-Engordany (phát âm tiếng Catalunya: [əsˈkaldəz əŋɡuɾˈðaɲ]) là một trong 7 giáo xứ của Andorra. Giáo xứ Escaldes-Engordany được thành lập vào ngày 14 tháng 6 năm 1978 và có dân số lớn thứ hai sau Andorra la Vella. Giáo xứ bao gồm các khu vực les Escaldes, Engordany, Els Vilars d'Engordany, Engolasters, và El Fener. Tính đến năm 2014, nó có dân số 13.634 người. Các sự kiện đáng chú ý ở nơi đây bao gồm lễ hội nhạc jazz hàng năm của thị trấn.[cần dẫn nguồn] Nó giáp với bốn giáo xứ: Encamp về phía bắc và đông bắc, Sant Julià de Lòria ở phía tây nam, Andorra la Vella ở phía tây, La Massana ở phía tây bắc. Ngoài ra nó cũng giáp với Catalonia, Tây Ban Nha ở phía đông, nam và cực nam.
Thông tin Nhanh Quốc gia, Giáo xứ ...
Escaldes-Engordany | |
---|---|
Vị trí của Escaldes-Engordany ở Andorra | |
Vị trí của Escaldes-Engordany ở Andorra | |
Quốc gia | Andorra |
Giáo xứ | Escaldes-Engordany |
Làng | Escaldes, Engordany, El Fener, Els Vilars d'Engordany, Engolasters |
Thủ phủ | Escaldes-Engordany |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Montserrat Capdevila Pallarés |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 30 km2 (10 mi2) |
Dân số (2005) | |
• Tổng cộng | 14.395 |
• Mật độ | 479,83/km2 (124,280/mi2) |
Tên cư dân | escaldenc, escaldenca |
Mã bưu chính | AD700 |
Mã ISO 3166 | AD-08 |
Trang web | Official site |
Đóng