Clorit
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đối với Các muối clo, xem chloride.
Clorit nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên tố trong ô mạng silicat gồm: Mg, Fe, Ni, và Mn.
- Clinochlore: (Mg5Al)(AlSi3)O10(OH)8
- Chamosit: (Fe5Al)(AlSi3)O10(OH)8
- Nimit: (Ni5Al)(AlSi3)O10(OH)8
- Pennantit: (Mn,Al)6(Si,Al)4O10(OH)8
Thông tin Nhanh Nhóm clorit, Thông tin chung ...
Nhóm clorit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | (Mg,Fe)3(Si,Al)4O10 (OH)2·(Mg,Fe)3(OH)6 |
Hệ tinh thể | đơn nghiêng 2/m; với một vài đồng hình ba nghiêng. |
Nhận dạng | |
Màu | Phổ biến là màu lục, hiếm khi vàng, đỏ hoặc trắng. |
Dạng thường tinh thể | Cấu tạo khối vảy, tấm dễ tách. |
Cát khai | Hoàn toàn theo 001 |
Vết vỡ | Tấm |
Độ cứng Mohs | 2 – 2.5 |
Ánh | Thủy tinh, ngọc trai, mờ |
Màu vết vạch | Lục nhạt đến xám |
Tỷ trọng riêng | 2.6–3.3 |
Chiết suất | 1.57 -1.67 |
Đóng
Ngoài ra, cũng có các nguyên tố kẽm, lithi và calci. Sự biến đổi lớn về thành phần là kết quả của sự thay đổi đáng kể liên quan đến các tính chất vậy lý, quang học và tia X. Tương tự, dải thành phần hóa học cho phép nhóm khoáng vật clorit tồn tại trong một dải nhiệt độ và áp suất rộng. Do đó, các khoáng vật là những khoáng vật phổ biến trong các đá biến chất nhiệt độ trung bình và một số đá mácma, đá nhiệt dịch và các trầm tích bị chôn vùi dưới sâu.