Chữ ký điện tử
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chữ ký điện tử (tiếng Anh: electronic signature hay e-signature) là thông tin đi kèm theo dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video...) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó[1][2][3]. Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương như chữ ký viết tay, miễn là nó tuân theo các yêu cầu của quy chế cụ thể mà nó được tạo ra (ví dụ, eIDAS ở Liên minh châu Âu, NIST-DSS ở Hoa Kỳ hoặc ZertES ở Thụy Sĩ)[4][5].
Chữ ký điện tử là một khái niệm pháp lý khác biệt với chữ ký số (digital signature), một cơ chế mã hóa thường được sử dụng để triển khai chữ ký điện tử. Trong khi chữ ký điện tử có thể đơn giản chỉ là tên được nhập vào tài liệu điện tử, chữ ký số ngày càng được sử dụng trong giao dịch điện tử và trong các tài liệu đăng ký để triển khai chữ ký điện tử một cách an toàn về mặt mã hóa. Các cơ quan tiêu chuẩn như NIST hay ETSI cung cấp các tiêu chuẩn để triển khai chúng (ví dụ: NIST-DSS, XAdES hoặc PAdES)[4][6]. Khái niệm này không phải là mới, với các quốc gia áp dụng thông luật đã công nhận chữ ký điện báo từ giữa thế kỷ 19 và chữ ký fax từ những năm 1980.