Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
nguyên thủ quốc gia của nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (Trung Quốc) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (tiếng Trung: 中华人民共和国主席, bính âm: Zhōnghuá Rénmín Gònghéguó Zhǔxí, âm Hán Việt: Trung Hoa nhân dân cộng hòa quốc chủ tịch), gọi tắt là Chủ tịch nước Trung Quốc (中国国家主席 Trung Quốc quốc gia chủ tịch)[1] hoặc Chủ tịch nước (国家主席 quốc gia chủ tịch)[2], là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chức vụ này đã được lập ra theo bản Hiến pháp năm 1954. Trước đó, từ ngày thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949-54) chỉ có chức Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Trung ương. Từ năm 1975 không có chức vụ Chủ tịch nước mà vai trò đại diện quốc gia được chuyển sang cho Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc. Hiến pháp năm 1982 lập lại chức vụ chủ tịch nước. Về mặt chính thức, chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc (gọi tắt là Nhân đại toàn quốc) bầu ra theo quy định của điều 62 của Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trên thực tế, việc bầu cử này thực chất là bầu cử 'một ứng cử viên'. Ứng cử viên cho chức vụ này được Đoàn chủ tịch Kỳ họp Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc giới thiệu.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |
---|---|
Chức vụ | Chủ tịch nước |
Bổ nhiệm bởi | Nhân đại toàn quốc |
Nhiệm kỳ | 5 năm, không giới hạn số lần tái đắc cử |
Người đầu tiên nhậm chức | Mao Trạch Đông |
Thành lập | 01 tháng 10 năm 1949 |