Càn Long
hoàng đế thứ 6 của nhà Thanh (1711–1799) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, tiếng Mãn: ᡬᠠᠣᡯᡠᠩ, Möllendorff: g῾aodzung, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng Đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh và là Hoàng Đế Mãn Thanh thứ tư sau khi nhập quan. Trong thời gian trị vì của mình, ông chỉ dùng niên hiệu Càn Long (乾隆), nên còn gọi là Càn Long Đế (乾隆帝).
Càn Long Đế 乾隆帝 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế Đại Thanh | |||||||||||||||||
Trị vì | 8 tháng 10 năm 1735 – 9 tháng 2 năm 1796 (60 năm, 124 ngày) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thanh Thế Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Thanh Nhân Tông | ||||||||||||||||
Thái thượng hoàng Đại Thanh | |||||||||||||||||
Tại vị | 9 tháng 2 năm 1796 - 7 tháng 2 năm 1799 (2 năm, 363 ngày) | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | (1711-09-25)25 tháng 9, 1711 Như Ý thất, Đông thư viện của phủ Ung Thân vương | ||||||||||||||||
Mất | 7 tháng 2, 1799(1799-02-07) (87 tuổi) Ninh Thọ cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh, Đại Thanh | ||||||||||||||||
An táng | Dụ lăng, Thanh Đông lăng | ||||||||||||||||
Thê thiếp | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu Kế Hoàng hậu Hiếu Nghi Thuần Hoàng Hậu | ||||||||||||||||
Hậu duệ | Chi tiết | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hoàng tộc | Đại Thanh | ||||||||||||||||
Thân phụ | Thanh Thế Tông | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu |
Càn Long | |||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiếng Trung | 乾隆帝 | ||||||||||
| |||||||||||
Tên Tây Tạng | |||||||||||
Chữ Tạng | ལཧ་སཀྱོང་རྒྱལ་པོ་ | ||||||||||
| |||||||||||
Tên tiếng Mông Cổ | |||||||||||
Cyrillic tiếng Mông Cổ | Тэнгэрийг Тэтгэгч хаан | ||||||||||
Chữ Mông Cổ | ᠲᠩᠷᠢ ᠶ᠋ᠢᠨ ᠲᠡᠳᠭᠦᠭ᠍ᠰᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠨ | ||||||||||
Tên tiếng Mãn | |||||||||||
Bảng chữ cái tiếng Mãn | ᠠᠪᡴᠠᡳ ᠸᡝᡥᡳᠶᡝᡥᡝ ᡥᡡᠸᠠᠩᡩᡳ | ||||||||||
Abkai | Abkai Wehiyehe hvwangdi | ||||||||||
Möllendorff | Abkai Wehiyehe hūwangdi | ||||||||||
Là vị Hoàng đế có tuổi thọ cao nhất trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ trị vì của Càn Long kéo dài gần 60 năm; từ 11 tháng 10 năm 1735 đến 1 tháng 9 năm 1795; và là thời cực thịnh về kinh tế cũng như quân sự của Đại Thanh. Vào thời này, lãnh thổ nhà Thanh kéo dài đến Châu thổ sông Y Lê và Tân Cương, lãnh thổ Trung Quốc mở rộng đến tối đa, khoảng hơn 13.000.000 km² (so với 9.600.000 km² hiện nay).
Càn Long học theo cách thức cai trị của ông nội mình là Thanh Thánh Tổ Khang Hi, người mà ông rất ngưỡng mộ. Khi còn trẻ, Càn Long đã khiến Khang Hi ngạc nhiên về rất nhiều lĩnh vực, nhất là về văn học nghệ thuật. Khang Hi đã cho rằng Càn Long sẽ xứng đáng trở thành hoàng đế kế vị sau Ung Chính. Lúc lên ngôi, Càn Long có mở một số cuộc viễn chinh với kết quả lẫn lộn, ông cũng thu nạp nhiều phi tần, tuần du các nơi, thi hành nhiều chính sách hợp lý khiến quốc lực cường thịnh, xứng đáng được khen ngợi là vị vua có tài cai trị. Nhưng vào giai đoạn cuối đời, ông trở nên tự mãn và tiêu xài hoang phí, khiến ngân khố bắt đầu thiếu hụt. Ông cũng dung túng cho lộng thần tham nhũng là Hòa Thân, khiến đội ngũ quan lại nhà Thanh dần bị tha hoá. Sự suy yếu của nhà Thanh, trên thực tế đã bắt đầu từ giai đoạn cuối đời Càn Long.
Năm 1796, Càn Long nhường ngôi cho con trai thứ 15 là Vĩnh Diễm, lên làm Thái thượng hoàng, vẫn giữ quyền chính trong cung, sử gọi là Huấn chính (训政). Đến năm Gia Khánh thứ 4 (1799) thì ông mới qua đời, hưởng thọ 88 tuổi. Ông là một trong 4 vị Hoàng đế thọ nhất của Trung Hoa (88 tuổi), ba người kia là Lương Vũ Đế (86 tuổi), Võ Tắc Thiên (82 tuổi) và Tống Cao Tông (81 tuổi).