BM-21
Hệ thống pháo phản lực bắn loạt tự hành 122mm của Liên Xô / From Wikipedia, the free encyclopedia
BM-21 "Grad" (tiếng Nga: БМ-21 "Град", nguyên văn 'hail') là một loại pháo phản lực bắn loạt tự hành cỡ nòng 122 mm thiết kế tại Liên Xô.[10] Hệ thống cùng với rocket M-210F được phát triển từ những năm 1960 và thực chiến lần đầu vào tháng 3 năm 1969 trong Xung đột biên giới Trung–Xô.[11][12] BM có nghĩa là boyevaya mashina (tiếng Nga: боевая машина – xe chiến đấu) và tên gọi grad có nghĩa là mưa đá. Một hệ thống hoàn chỉnh với xe phóng BM-21 và rocket M-210F được định danh là Hệ thống phóng rocket dã chiến M-21, còn được biết dến rộng rãi hơn là Hệ thống phóng rocket đa nòng Grad.
BM-21 "Grad" | |
---|---|
Một hệ thóng BM-21-1 của Nga trưng bày tại Saint Petersburg tháng 5 năm 2009 | |
Loại | Pháo phản lực bắn loạt |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1963–hiện tại |
Sử dụng bởi | Xem #Quốc gia vận hành |
Trận | Xung đột biên giới Trung–Xô[1] Chiến tranh Việt Nam[2] Nội chiến Liban[3] Chiến tranh tây Sahara Nội chiến Angola Chiến tranh giành độc lập Somaliland Nội chiến Somali Chiến tranh Ogaden Chiến tranh biên giói Nam Phi Chiến tranh Uganda–Tanzania[4] Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979 Chiến tranh Iran – Iraq Chiến tranh Liên Xô–Afghanistan (1979–1989)[5] Nội chiến Sudan lần thứ hai[6] Chiến tranh Vùng Vịnh Chiến tranh Nagorno-Karabakh Chiến tranh Nam Tư Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất[1] Chiến tranh Cenepa Chiến tranh Kargil[7] Chiến tranh Chechnya lần thứ hai[1] Palestin tấn công rocket vào Israel Russo-Georgian War Xung đột biên giới Campuchia–Thái Lan Nội chiến Libya (2011) Nội chiến Syria[1] Chiến tranh Mali Chiến tranh Nga-Ukraine[8] Can thiệp của Ả Rập Xê Út ở Yemen[9] Chiến tranh Nagorno-Karabakh 2020 Chiến tranh Tigray |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Splav State Research and Production Enterprise |
Năm thiết kế | 1963 |
Nhà sản xuất | Splav State Research and Production Enterprise |
Giai đoạn sản xuất | 1963–hiện tại |
Số lượng chế tạo | 98,670+ [cần dẫn nguồn] |
Các biến thể | Xem #Biến thể |
Thông số (9K51) | |
Khối lượng | 13.71 tấn |
Chiều dài | 7.35 m |
Độ dài nòng | 3.0 m |
Chiều rộng | 2.40 m |
Chiều cao | 3.09 m |
Kíp chiến đấu | 3 |
Cỡ đạn | 122 mm |
Cỡ nòng | 40 |
Tốc độ bắn | 2 viên/s |
Sơ tốc đầu nòng | 690 m/s |
Tầm bắn xa nhất | 0.5–45 km |
Ngắm bắn | Thước ngắm toàn cảnh PG-1M |
Động cơ | Xăng V8 ZiL-375 180 hp (130 kW) |
Hệ thống treo | Bánh lốp 6×6 |
Tầm hoạt động | 405 km (251 mi) |
Tốc độ | 75 km/h (47 mph) |
Ở các nước NATO, hệ thống (toàn bộ hệ thống hoặc xe phóng) được biết đến với tên gọi M1964. Một vài quốc gia khác đã sao chép hệ thống để phát triển các hệ thống tương tự. Hệ thống 9A52-4 Tornado được kì vọng là sẽ thay thế cho Grad tại Nga.