Bác sĩ nội trú
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bác sĩ nội trú hoặc đào tạo sau đại học cụ thể là một giai đoạn trong đào tạo y khoa sau đại học.
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. |
Lĩnh vực liên quan đến một bác sĩ có trình độ chuyên môn, bác sĩ chuyên khoa điều trị chân, nha sĩ, dược sĩ hoặc bác sĩ thú y (một người có bằng Bác sĩ y khoa (MD), bác sĩ phẫu thuật nhi khoa (DPM), bác sĩ phẫu thuật nha khoa (DDS), bác sĩ nha khoa (DMD), bác sĩ thú y (DVM), bác sĩ dược (PharmD), bác sĩ xương khớp (DO), cử nhân nha khoa Phẫu thuật (BDS), hoặc Cử nhân Nha khoa (BDent); hoặc Cử nhân Y khoa (MB; BS, MBChB hoặc BMed)[1][2][3][4][5] thực hành trong lĩnh vực y, thường là tại bệnh viện hoặc phòng khám, dưới sự giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của bác sĩ lâm sàng y khoa lâu năm đăng ký trong chuyên ngành đó, chẳng hạn như bác sĩ trực hoặc bác sĩ chỉ đạo chuyên môn.
Ở nhiều khu vực nằm trong phạm vi quyền hạn, hoàn thành thành công khóa đào tạo như vậy là một yêu cầu để có được giấy phép hành nghề y không hạn chế và đặc biệt là giấy phép hành nghề chuyên khoa đã chọn. Một cá nhân tham gia vào khóa đào tạo đó có thể được gọi là nhân viên nội trú, cán bộ đào tạo hoặc thực tập sinh tùy thuộc vào quyền hạn. Đào tạo nội trú có thể được theo sau bằng đào tạo nghiên cứu sinh hoặc chuyên khoa.
Trong khi trường y dạy cho các bác sĩ nhiều kiến thức y khoa, kỹ năng lâm sàng cơ bản và kinh nghiệm được giám sát hành nghề y trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nội trú y khoa cung cấp đào tạo chuyên sâu trong một ngành cụ thể của y học.